Bình đồtuyến đường là hình chiếu của tuyến đường trên mặt phẳng nằm ngang. Bình đồtuyến gồm 3 yếu tốchính là : đoạn thẳng, đoạn đường cong tròn và đoạn đường cong chuyển tiếp nối tiếp đoạn thẳng với đoạn đường cong tròn. 2 Minh họa bình đồvà vạch
Cách xem sơ đồ thửa đất 2022, cách đọc thông số trên sổ … Cách xem sơ đồ thửa đất 2022, cách đọc thông số trên sổ hồng, sổ đỏ … Xác định được tài sản gắn liền với đất: Ghi tại vị trí Công trình …
Tỷ lệ bản đồ là yếu tố toán học xác định mức độ thu nhỏ của độ dài nằm ngang khi chuyển từ thực tế lên bản đồ. Đặc điểm: Do ảnh hưởng của độ cong bề mặt trái đất nên những điểm khác nhau trên bản đồ có tỷ lệ không giống nhau. Tỷ lệ chung (tỷ
Cách vẽ và đánh số mảnh theo mẫu khung quy định cho bản đồ địa chính. 9.2. Khi chỉnh lý biến động cho bản đồ địa chính cần lập “Bảng các thửa đất chỉnh lý". Bảng này có thể bố trí vào các vị trí trống thích hợp bên ngoài hoặc bên trong khung bản đồ địa chính.
Cách đọc biểu đồ nến Nhật. Nến nhật có 2 thành phần chính là thân nến và bóng nến. Thông thường, trong trường hợp nến nến đủ cả phần thân và phần bóng thì: Phần thân nến thể hiện phạm vi giữ giá đóng cửa và giá mở cửa trong một khoảng thời gian nhất định.
. Quy trình khảo sát địa hình, xác định bình đồ trắc địa các điểm chi tiết được đo đạc bao gồm đường giao thông, cột điện, cống rãnh, nhà dân, tường rào… Cao độ trung bình ~ 5-10m / điểm. Các điểm và đối tượng địa hình được vẽ theo ký hiệu bản đồ địa hình. Quy trình khảo sát địa hình xây dựngCông tác khống chế độ caoCông việc kiểm soát mặt bằngĐo và nối hệ tọa độ quốc gia của hệ thống VN2000Xây dựng lưới để kiểm soát tọa độ khu vựcĐo vẽ bình đồ trắc địaĐo mặt cắt dọcĐo mặt cắt ngang Đúc và chôn mốc cao độPhương pháp khảo sát địa hình công trình, xác định bình đồ trắc địaTiêu chuẩn khảo sát địa hình công trình là gì? Công tác khống chế độ cao – Từ các điểm độ cao quốc gia của hệ thống Hòn Dấu, đo truyền độ cao đến công trình bằng đường thủy cấp 3, đo ra xa và áp sát khoảng 5Km. – Độ cao quốc gia sẽ được đo và truyền đến tất cả các điểm khống chế trong khu vực. – Thiết bị đo đạc Máy thủy chuẩn Leica NA2 độ chính xác 0,7mm / Km đối với mia thường hoặc máy thủy chuẩn điện tử Leica DNA03 độ chính xác 0,9mm / Km đối với mia thường. Mía tiêu chuẩn mặt bằng 4m. – Đường san nền cấp 3 sẽ được đo qua lại, sai số lặp lại ≤ 10√L mm, L là chiều dài tuyến tính bằng Km. – Tính phương sai nghiêm ngặt theo phương pháp PVV = min. Công việc kiểm soát mặt bằng Đo và nối hệ tọa độ quốc gia của hệ thống VN2000 Đo lập 2 điểm tọa độ quốc gia thuộc hệ thống VN2000 bằng GPS, độ chính xác tương đương đường chuyền cấp 1. Thiết bị GPS đo 1 khâu, thời gian đo 1 ca là ~ 1h, độ chính xác 5-10mm. Xây dựng lưới để kiểm soát tọa độ khu vực Từ 2 điểm GPS lập lưới tọa độ khu vực gồm 4 điểm vượt cấp 2, bao trùm toàn bộ khu vực. Thiết bị đo Máy toàn đạc điện tử Leica TC1800, độ chính xác đo 1 ”, độ chính xác đo cạnh 2mm + 2ppm. Máy đã kiểm tra được hiệu chỉnh chính xác, gương được đặt trên một giá đỡ điểm quang học gắn trên giá ba chân. Phương pháp đo Góc đo 2 vòng thuận và nghịch, cạnh đo 2 lần, có đo đi và đo lùi. Sai số đo góc là ≤ 12 ”, sai số đóng cạnh tương đối là 1 / Kết cấu của mốc khống chế cây sắt ф10 dài 1,2m cắm sâu xuống đất, bên trên đổ 1 khối bê tông kích thước 30x30cm, dày 20cm, mốc cao ngang với mặt đất. Tính phương sai nghiêm ngặt theo phương pháp PVV = min. Đo vẽ bình đồ trắc địa – Công tác đo vẽ mặt bằng cao trình được thực hiện bằng máy toàn đạc Leica TC405, TC307. – Các điểm chi tiết được đo đạc bao gồm đường giao thông, cột điện, cống rãnh, nhà dân, tường rào… Cao độ trung bình ~ 5-10m / điểm. Các điểm và đối tượng địa hình được vẽ theo ký hiệu bản đồ địa hình. – Cao độ miệng cống, đáy cống trước công trình – Bản vẽ hiện tại của công trình sẽ được vẽ trên PC bằng phần mềm ACAD R2004. Đo mặt cắt dọc Các điểm đo chi tiết có thể thay đổi địa hình, địa chỉ công trình; khoảng cách các điểm đo phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn; Đối với địa chỉ đặc biệt hoặc có sự thay đổi khoảng cách, đo theo địa chỉ đó bất kể khoảng cách và phải phản ánh độ dài ánh sáng của công ty, khoảng cách và vị trí mặt cắt, các điểm chính của chương trình công ty, Đo mặt cắt ngang Khoảng cách các điểm đo chi tiết không quá 2¸3m; với Địa chỉ đặc biệt của metles có thể ngắn hơn. Đối với thay đổi địa chỉ hoặc mật khẩu đặc biệt, hãy đo ở đó bất kể khoảng cách. Các chi tiết đo lường có thể được thay đổi thành địa chỉ, đối tượng và các điểm chính của tòa nhà, Đặt máy tại cọc xác định trên hệ thống đo mặt cắt trực tuyến các ghi chỉ dẫn của máy cắt phải vuông góc với công trình để đảm bảo chắc chắn và được thiết kế Đúc và chôn mốc cao độ Chôn mốc cao độ 100m. Kích thước khuôn 12x12x40 cm Tham khảo vài viết Xử lý dữ liệu trắc địa trực tuyến được thực hiện tự động hóa như thế nào? Phương pháp khảo sát địa hình công trình, xác định bình đồ trắc địa – Kiểm soát theo cấp độ và chế độ cao Phương pháp kỹ thuật này giúp xác định điểm, độ cao GPS, bố trí các ngăn chế độ, độ cao. – Đo đạc khu vực thi công nội thất. Sử dụng phần mềm để xử lý dữ liệu đo và hiển thị trên bản đồ – Đo tỷ lệ cắt dọc dọc – ngang. Đo chiều dài tổng thể bằng máy hoặc theo kích thước. Đo chiều dài cho chi tiết, chiều cao chung và chi tiết, số hiệu dấu dập, mốc. Tỷ lệ tiết diện của bề mặt đo sử dụng máy chủ, kích thước hoặc chữ A, trên phạm vi tốt nhất Kiểm soát thông quan Bằng phương pháp thực hiện tại thực địa hoặc bản đồ. Địa chỉ khảo sát quy trình sẽ thiết lập kế hoạch, phóng to tỷ lệ. Khảo sát giao diện với các công cụ khác cầu lớn, cống, đèn chiếu sáng, điện cao thế, kênh mương, đường ống cấp nước … Tiêu chuẩn khảo sát địa hình công trình là gì? Khảo sát địa hình công trình tại Việt Nam, ngoài kinh nghiệm thực tiễn người kỹ sư trắc địa cần có sự hỗ trợ đắc lực của các loại thiết bị máy móc chuyên dụng để đảm bảo sự chính xác. 1 TCVN 4419 1987 – Khảo sát cho Xây dựng, nguyên tắc cơ bản. 2 TCVN 9437 2012 – Khoan thăm dò địa chất công trình. 3 TCVN 112 1984 – Hướng dẫn thực hành khảo sát đất xây dựng bằng thiết bị mới thiết bị do PNUD đầu tư và sử dụng tài liệu vào thiết kết công trình. 4 TCVN 9351 2012 Đất xây dựng – Phương pháp thí nghiệm hiện trường – Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT. Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn thí nghiệm trong phòng như sau 1 TCVN 4195 đến 4202 2012 Đất xây dựng – Các phương pháp xác định chỉ tiêu cơ lý của đất. 2 TCVN 4200 2012 Đất xây dựng – Phương pháp xác định tính nén lún trong phòng thí nghiệm. 3 TCVN 9153 2012 Đất xây dựng – Phương pháp chỉnh lý kết quả thí nghiệm mẫu đất 4 TCVN 2683 2012 Đất xây dựng – Phương pháp lấy, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu. 5 TCVN 93622012 Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình. 6 TCXD 81 –81 Nước dùng trong xây dựng. Các phương pháp phân tích hóa học. 7 TCVN 3994 – 85 Nước dùng trong xây dựng. Tiêu chuẩn ăn mòn của môi trường nước đối với bê tông cốt thép.
Ngày nay điện tâm đồ là một phương pháp theo dõi hoạt động điện của tìm được sử dụng rất phổ biến tại các bệnh viện. Đây là một xét nghiệm cận lâm sàng thường quy, đơn giản để theo dõi bệnh tim mạch. Vậy điện tâm đồ phát hiện được những bệnh lý tim mạch nào? Bài viết dưới đây sẽ chỉ cho bạn 5 cách đọc điện tâm đồ đơn giản nhất và các bệnh lý tim mạch liên quan mời bạn theo dõi ngay sau đây. Điện tâm đồ là cận lâm sàng hữu hiệu để phát hiện phần lớn các bệnh tim mạch Trước khi đến với các cách đọc điện tâm đồ, hãy cùng tìm hiểu một cách ngắn gọn nhất về điện tâm đồ nhé. Điện tâm đồ viết tắt là ECG, là phương pháp theo dõi hoạt động điện của tim. Tim hoạt động được chính nhờ bằng những xung điện dẫn truyền phát ra nút xoang. Trong quá trình hoạt động, tim co bóp sẽ phát ra các biến thiên của dòng điện, lúc này điện tâm đồ sẽ giúp ta ghi lại các biến thiên đó. Thông qua những ký hiệu được ghi trên điện tâm đồ, người ta có thể biết được tần số, cách dẫn truyền và 1 số bệnh lý tim mạch. Vậy nên cách đọc điện tâm đồ là kỹ năng mà bác sĩ nào cũng cần có. Còn với những người không nằm trong ngành y, chúng tôi sẽ giới thiệu một cách tổng quan nhất về cách đọc điện tâm đồ. Để từ đó bạn có một cái nhìn tổng quan về trái tim của mình hoạt động như thế nào. Xem thêm Tim người có mấy ngăn Điện tâm đồ giúp chúng ta ghi lại hoạt động điện của tim để từ đó đánh giá được trái tim hoạt động như thế nào 3. Cách đọc điện tâm đồ và cách bệnh lý tim mạch liên quan Xét nghiệm điện tâm đồ giúp các bác sĩ ghi lại các biến đổi của dòng điện dẫn truyền trong tim. Để từ đó bác sĩ có thể đánh giá khả năng hoạt động và các bệnh lý của tim mạch. Một số bệnh lý có thể nhận ra trên kết quả điện tâm đồ như rối loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, thiếu máu cơ tim, suy tim, tràn dịch màng ngoài tim,….. Có thể thấy rất nhiều bệnh có thể phát hiện thông qua điện tâm đồ. Vậy nên biết được cách đọc điện tâm đồ là vấn đề hết sức quan trọng. Cách đọc điện tâm đồ đơn giản nhất. Tần số Đầu tiên khi bắt tay vào học cách đọc điện tâm đồ là phải xác định được tần số của tim. Thông thường hình trên kết quả điện tâm đồ nhịp tim sẽ được máy đọc ở ô giấy cuối cùng. Bạn chỉ cần xem ở mục HR heart beat, kết quả sẽ hiện thị ra ví dụ HR 90 ck/phút. Nhịp tim Bước tiếp theo trong cách đọc điện tim là bạn phải xác định được nhịp tim này có đều hay không đều? đây là nhịp nhanh hay nhịp chậm? Mục này bạn cũng sẽ được máy đọc cho ở phiếu ghi kết quả. Nếu nhịp tim bình thường tức là nhịp xoang phát ra và không có bất thường sẽ có kết quả là normal. Còn nếu có loạn nhịp tim tức nhịp lúc nhanh, lúc chậm thì sẽ có chữ arrhythmia. Tất nhiên bạn có thể xác thực lại điều này ở chuyển đạo II của phiếu ghi điện tim. Qua theo dõi các sóng P, nếu khoảng cách của chúng đều nhau, và tần số dưới 100ck/p thì là nhịp tim bình thường. Nếu tần số lớn hơn 100 ck/p thì là nhịp tim nhanh tachycardia. Tiếp theo bạn có thể theo dõi đoạn ST, nếu ST chênh lên hoặc chênh xuống, đây sẽ là dấu hiệu thiếu máu cơ tim cục bộ. Sóng T có dẹt hoặc ngược chiều với phức hợp QRS không? Nếu có đây cũng là dấu hiệu cho thấy có thiếu máu cơ tim cục bộ. ST chênh là một trong những dấu hiệu cho biết đang có tình trạng thiếu máu cơ tim Trong những cách đọc điện tâm đồ việc phát hiện và xác định trong bệnh lý tim mạch là cực kỳ quan trọng. Dưới đây Chúng tôi sẽ xuất được cho bạn một số bệnh lý thường gặp khi đọc điện tâm đồ. Chẩn đoán thiếu máu cơ tim cơ tim khi bị thiếu máu sẽ cho thấy hình ảnh sóng T trên điện tâm đồ dẹt, âm; ST chênh,… khi thấy có sử dụng này bệnh nhân cần được chuyển đến chuyên khoa tim mạch để được điều trị ngay lập tức. Chẩn đoán và theo dõi rối loạn nhịp tim các bệnh lý tại nút xoang, nút nhĩ nhất, cơ tim nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh trên thất,… và bất thường này sẽ thể hiện trên sóng P, đoạn PQ, phức hợp QRS. Chẩn đoán và theo dõi các rối loạn dẫn truyền nhịp tim Đây là một bệnh lý bắt buộc phải biết khi bắt đầu tìm hiểu cách đọc điện tâm đồ. Đó chính là nước bất thường về dẫn truyền của nhĩ thất như block nhĩ thất, block nhánh. Những ai được chỉ định làm điện tâm đồ Điện tâm đồ sẽ được bác sĩ chỉ định trên từng bệnh nhân cụ thể với những bệnh cảnh khác nhau. Thông thường những bệnh nhân lớn tuổi khi có bệnh lý tim mạch, khoảng cách triệu chứng ảnh của bệnh tim mạch sẽ được chỉ định làm điện tâm đồ. Một số nhóm bệnh thường được chỉ định làm điện tâm đồ như tăng huyết áp, đái tháo đường, suy thận, đau thắt ngực, rối loạn mỡ máu, …. hoặc các bệnh nhân đến cấp cứu với các triệu chứng hồi hộp trống ngực, khó thở, đau đầu, run cơ, hạ huyết áp,… 4. Lưu ý khi thực hiện điện tâm đồ Đo điện tim là một xét nghiệm đơn giản có thể thực hiện ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày nên lại không cần nhịn đói trước khi làm điện tim. Trước khi làm điện tim để tránh việc gây nhiễm phát điện cực tất cả các vật ứng dụng làm bằng kim loại, vật dụng phát sóng ảnh đều phải bỏ ra ngoài cơ thể. Các điện cực cần phải được gắn trên da da ở vùng ngực nên bệnh nhân cần phải cởi bỏ nút áo. Hai tay đặt xuôi theo thân người, hai chân duỗi thẳng. Người bệnh cần tuân thủ theo sự hướng dẫn của nhân viên y tế trong quá trình đo. Bệnh nhân cần tuân thủ hướng dẫn của nhân viên y tế khi đo điện tâm đồ để tánh sai lệch kết quả Cách đọc điện tâm đồ rất phức tạp, đòi hỏi người đọc phải có chuyên môn về tim mạch và được đào tạo bài bản. Nhưng thông qua cách đọc điện tâm đồ đơn giản chúng tôi đã đề cập ở trên hi vọng có thể giúp bạn thuận tiện hơn trong việc tra cứu và trao đổi với bác sĩ. Mong bạn với gia đình có được cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc. Chào các bạn, Tôi là Bác sĩ Đặng Hữu Thực hiện đang công tác tại Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội. Hi vọng các bài viết kiến thức y tế của tôi có thể giúp các bạn. Hãy để lại bình luận nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào cần tư vấn. Đăng nhập
Nội dung chính Show Thông thường, khi sử dụng các loại bản đồ trên Google Maps, bạn thường chỉ sử dụng bản đồ 2D, ngoài ra nếu có thì cũng chỉ sử dụng bản đồ vệ tinh. Tuy nhiên, vẫn còn một loại bản đồ khác cũng rất thú vị, đó chính là bản đồ TOPO Map hay còn gọi là bản đồ địa hình mà bạn nên biết. Bài viết sau đây, mình sẽ giới thiệu đến bạn bản đồ địa hình TOPO Map là gì và hướng dẫn cách đọc bản đồ địa hình trên điện thoại và máy Bản đồ TOPO Map là gì?2. Vì sao nhiều người lại cần đến bản đồ địa hình3. Cách đọc bản đồ địa hình4. Những điều lưu ý khi sử dụng bản đồ địa hìnhBản đồ địa hình là gì?Cách thành phần địa hình chính trên bản đồCác đường đồng mứcMàu sắc các địa hình trong bản đồSự che phủVideo liên quan Thông thường, khi sử dụng các loại bản đồ trên Google Maps, bạn thường chỉ sử dụng bản đồ 2D, ngoài ra nếu có thì cũng chỉ sử dụng bản đồ vệ tinh. Tuy nhiên, vẫn còn một loại bản đồ khác cũng rất thú vị, đó chính là bản đồ TOPO Map hay còn gọi là bản đồ địa hình mà bạn nên biết. Bài viết sau đây, mình sẽ giới thiệu đến bạn bản đồ địa hình TOPO Map là gì và hướng dẫn cách đọc bản đồ địa hình trên điện thoại và máy Bản đồ TOPO Map là gì?Bản đồ TOPO là từ viết tắt của Topographic map hay còn gọi là bản đồ địa hình. Bản đồ này có nhiều ưu điểm hơn so với bản đồ truyền thống là có độ phóng đại lớn và có thể hiển thị nhiều tính chất địa lý của các khu hiểu hơn, bản đồ TOPO có khả năng hiển thị đầy đủ về tính chất địa lý như độ cao, độ nổi khối hay độ dốc của khu vực dưới dạng 3D. Đặc biệt hơn, ở các khu vực đồi núi bản đồ địa hình còn phát huy tác dụng lớn hơn vì có thể biểu thị độ cao từng khu vực nhỏ, độ dốc, dốc đứng, nơi có nguồn nước, nơi có hố, vực… Điều mà bản đồ bình thường không thể nào cho chúng ta biết Vì sao nhiều người lại cần đến bản đồ địa hìnhBản đồ địa hình được sinh ra với mục đích biểu thị độ cao, khả năng di chuyển và độ dốc cho các khu vực hay địa hình không có đường đi, cụ thể hơn là ở một số khu vực đồi núi. Bản đồ địa hình sẽ mô phỏng lại khu vực này một cách chính xác giúp cho người di chuyển dễ dàng xác định đường đi hợp lý và an toàn. Mình sẽ ví dụ cụ thể với 2 kiểu bản đồ dưới đây đồ khu vực thành phốĐối với bản đồ dạng 2D đã giúp cho bạn khá thoải mái di chuyển khi chủ yếu ở thành phố chỉ là những con nữa, với sự phát triển của công nghệ đã có những dạng bản đồ 3D để bạn có thể hình dung được độ cao thấp của các tòa nhà giúp bạn dễ dàng định vị phương hướng mà mình đồ khu vực đồi núiMọi chuyện sẽ khác hơn rất nhiều khi bạn chuyển sang khu vực đồi núi với bản đồ 2D. Ở dạng xem 2D các bản đồ ở khu vực đồi núi chỉ là một khoảng trắng và bạn không thể tìm được đường đi ở các khu vực bạn nghĩ chế độ vệ tinh sẽ có thể giúp bạn trong điều này, tuy nhiên khi bạn chuyển sang bản đồ vệ tính bạn chỉ nhận được hình ảnh về màu xanh của cây cối và không hình dung được địa hình của khu với bản đồ địa hình thì mọi thứ sẽ rõ ràng hơn, với những đường đồng nhất thể hiện độ cao và độ dốc của địa hình, bạn dễ dàng hình dung về địa lý của khu vực và tìm đường đi cho khu vực Cách đọc bản đồ địa hìnhSau đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn cách đọc bản đồ địa hình TOPO Map, mình lấy ví dụ cụ thể ở địa điểm Núi Bà Đen, Tỉnh Tây Ninh. Nơi này là ngọn núi cao có độ dốc tốt giúp bạn dễ hình dung về địa hình nơi này đồ được mình chụp lại từ trang web bên dưới. Ngoài ra, bạn còn có thể xem bản đồ địa hình với ứng dụng Google truy cập truy cập Google MapCách đọc các đường cao độ đồng mức trong bản đồ địa hìnhVề định nghĩa đường cao độ đồng mức là đường kẻ nối những điểm có cao độ bằng nhau và cao độ này được tính từ mực nước biển trung bình. Những đường này sẽ biểu thị được cao độ theo chiều tăng dần đều của địa phóng to hơn bạn sẽ dễ dàng nhận ra có rất nhiều đường đồng mức trên bản đồ của ngọn núi. Các đường đồng mức có kẻ màu đậm hơn chính là những đường đồng mức tiêu chuẩn để ám chỉ cao độ đồng mức của địa điểm cụ thể. Các đường đồng mức tiêu chuẩn sẽ được đánh số cụ thể, ví dụ Đường màu đen đậm ở cuối cùng là 100m, sau đó tịnh tiến dần lên 200, ra, vì không thể đường nào cũng đánh số vào được vì nếu đánh số tất cả nhìn chúng sẽ cực kỳ rối. Nếu bạn nhìn kỹ vào số lượng đường cao độ đồng mức giữa 2 độ cao là 100m và 200m là 10. Sau đó bạn lấy khoảng cách giữa 200m và 100m là 100, bạn chia cho số đường cao độ đồng mức bên trong là 10. Vậy cứ mỗi đường cao độ đồng mức bên trong đường cao độ tiêu chuẩn sẽ là đọc độ dốc bằng bản đồ địa hìnhĐộ dốc hay thoải của bản đồ địa hình sẽ phụ thuộc vào khoảng cách của các đường cao độ đồng mức. Khoảng cách của các đường cao độ đồng mức càng gần thì sự thay đổi cao độ trên các đường này càng lớn và nhanh hơn. Vì thế những đường cao độ đồng mức càng gần sẽ càng dốc hơn và ngược lại với các đường cao độ đồng mức ở xa nhận biết đồi, núi bằng bản đồ địa hìnhCách dễ dàng nhất để nhận biết đồi, núi hay cao nguyên trong bản đồ địa hình là độ cao và diện tích của bề mặt địa hình. Thông thường đỉnh núi sẽ là nơi cao nhất và cũng là nơi diện tích bề mặt nhỏ nhất. Chính vì thế, nếu bạn thấy bản đồ địa hình biểu thị diện tích bề mặt giảm dần đều theo cao độ thì đấy là núi hoặc đồi và ngược lại với cao Những điều lưu ý khi sử dụng bản đồ địa hìnhBản đồ địa hình có những đặc điểm và lưu ý sau bạn có thể tham khảo để sử dụng chính xác hơnBản đồ địa hình thường sẽ có tỷ lệ thu phóng là 1 và bước nhảy cao độ sẽ là khi sẽ có một số loại bản đồ địa hình được đánh dấu cao độ bằng màu vàng, màu càng đậm thì sẽ càng ngòi, suối trên núi đổ ra biển sẽ được đánh dấu bằng chữ V ngược, nếu sử dụng bản đồ địa hình bạn sẽ dễ dàng tìm được nguồn nước ngọt khi đi thám với một số quốc gia như Mỹ sẽ sở hữu nhiều loại bản đồ địa hình phong phú và được cập nhật thường xuyên hơn so với những quốc gia còn bạn có nhu cầu về bản đồ địa hình bạn hoàn toàn có thể xem TOPO Map thông qua các ứng dụng trên máy tính, điện thoại, thiết bị dẫn đường GPS và đồng hồ đã sử dụng được bản đồ địa hình chưa? Nếu thấy bài viết hữu ích cho mình xin một like và một share nhé. Rất cảm ơn các bạn đã xem bài thêmCách xem các khu vực bị phong tỏa bằng Google Maps5 tính năng mới của Google Maps trên iPhone Trong lĩnh vực Bản đồ và Địa lý, có nhiều loại bản đồ khác nhau phục vụ cho những nhu cầu và mục đích sử dụng cụ thể. Ví dụ các loại bản đồ chính trị, bản đồ vật lý, bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề và bản đồ tham khảo chung. Trong đó, bản đồ địa hình là loại bản đồ được xem là hữu ích nhất bởi chúng cung cấp cho người dùng cái nhìn trực quan về địa hình, vùng nổi của Trái đất. Một bản đồ về địa hình có vẻ hơi khó đọc bởi nó chứa khá nhiều thông tin khiến người đọc phải tiếp nhận quá nhiều một lúc. Trước hết để có thể giúp người dùng điều hướng bản đồ, chúng ta cần hiểu chính xác bản đồ địa hình là đồ địa hình là gì?Bản đồ địa hình nói chung là loại bản đồ có tỷ lệ lớn, mô tả các đặc điểm tự nhiên và nhân tạo của cảnh quan. Chúng được đặc tả rõ ràng những đặc trưng của sự hiện diện các đường đồng mức, thể hiện chi tiết mặt bằng của khu vực. Có thể tìm thấy trên bản đồ nhiều đối tượng địa lý do con người tạo ra như đường xá, sông ngòi, đường sắt, thị trấn, núi, độ cao và các loại thảm thực vật. Bản đồ địa hình Rừng Bang Coopers Rock, Tây VirginiaĐể thảo luận về cách đọc chính xác địa hình trên bản đồ, có 3 yếu tố chính hỗ trợ việc hình dung địa hình trên bản đồ gồmCác đường đồng mứcMàu sắcSự che phủViệc dựa vào khả năng kết hợp các yếu tố chính này là kỹ năng quan trọng nhất để người dùng có thể sử dụng khi đọc bản đồ. Mục đích chính của bản đồ là thể hiện chính xác hình dạng bề mặt Trái đất, hơn thế nữa bản đồ địa hình cũng thể hiện được một cách chi tiết đường phố, đường mòn, thảm thực vật, sông suối và mọi loại đối tượng địa lý có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến khả năng điều hướng địa hình. Cách thành phần địa hình chính trên bản đồCác đường đồng mứcĐường đồng mức là các đường được tạo ra bởi người vẽ bản đồ, dùng để thể hiện các đường đi hoặc các đoạn của Trái đất ở độ cao bằng nhau. Những đường và đoạn được trình bày dưới dạng độ cao khoảng cách thẳng đứng trên hoặc dưới mực nước biển và phù điêu hình dạng của các đặc điểm địa hình trên bề mặt Trái đất. Tuy nhiên, không phải tất cả các đường đồng mức đều được tạo ra bằng nhau. Các đường đồng mức nặng hơn được gọi là đường đồng mức lập chỉ mục và thường được đánh số để hiển thị độ cao. Thông thường đường đồng mức thử 5 là một chỉ mục. Đối với các đường đồng mức nhẹ hơn, nằm giữa các đường được lập chỉ mục được gọi là đường đồng mức trung gian. Các đường này không có độ cao được đưa ra và được tìm thấy trong bộ bốn giữa các đường đồng mức lập chỉ mục. Mặt khác, khi thể hiện địa hình bằng phẳng hoặc một khu vực rộng rãi, các nhà vẽ bản đồ thường bao gồm các đường đồng mức bổ sung. Được thể hiện bằng các đường nét đứt biểu thị độ cao bằng một nửa độ cao các đường đồng mức bao quanh nó. Những khu vực ít có thay đổi về độ cao thường sử dụng những đường nét đứt này. Ví dụ về các đường đồng mứcMột lưu ý quan trọng cần nhớ về các đường đồng mức Khoảng cách càng gần thì sự thay đổi về độ cao càng lớn. Ví dụ để tìm kiếm một khu vực leo núi, hãy tìm kiếm các đường đồng mức tập trung trong một khu vực duy nhất. Hay bạn đang muốn tìm kiếm một vách đá thẳng đứng, hãy tìm một loạt các đường đồng mức được vẽ gần nhau đến mức như tất cả là một đường thẳng duy nhất. Màu sắc các địa hình trong bản đồĐiều quan trọng nhất để có thể đọc chính xác nội dung đó là người đọc cần biết phân loại địa hình và môi trường trong khu vực đang quan tâm. Ngoài ra, bản đồ của khu vực đó chứa những thông tin gì và cho người đọc biết điều gì. Trên bản đồ, màu nâu được sử dụng để biểu thị hầu hết các đường đồng mức, thể hiện các đối tượng địa lý và độ cao. Màu xanh lục biểu thị thảm thực vật như rừng, trong khi đó màu xanh lam được sử dụng để biểu thị các đối tượng địa lý của nước như hồ, đầm, sông và hệ thống thoát nước. Ở độ cao cao hơn, các ngọn núi có thể có tuyết phủ quanh năm hoặc địa hình thực sự có thể là sông băng. Trong mỗi trường hợp, các đường đồng mức được vẽ bằng màu xanh lam. Do đó, có thể nhận ra một tuyến đường cụ thể từ A đến B có thể nguy hiểm hơn so với những con đường khác bằng việc quan sát các đường đồng mức. Tiếp theo, màu đen được sử dụng để đại diện cho các vật thể nhân tạo bao gồm cả những con đường mòn. Màu đỏ được sử dụng cho các đối tượng địa lý do con người tạo ra, như đường chính hoặc ranh giới chính trị. Trong ảnh bản đồ dưới, màu xanh lam là đặc điểm của nước cùng các đường màu đỏ dày phác thảo đối tượng địa lý chính trị, ranh giới và công viên tiểu bang. Phần lớn hình ảnh có màu xanh lục cho thấy phần này của bản đồ có nhiều thảm thực vật. Đường đồng mức có màu nâu, cũng như hai loại đường khác nhau đường nhỏ hoặc đường dành cho xe 4 bánh được thể hiện bằng các đường đứt nét song song và đường nhỏ biểu thị bằng một đường đứt nét. Màu sắc các địa hình khác nhau trên bản đồSự che phủSự giống nhau về màu sắc giữa các đối tượng địa lý không có nghĩa là các đối tượng địa lý có sự tương đương nhau. Việc ghi nhớ màu sắc của bản đồ là một nhiệm vụ khá đơn giản, tuy nhiên việc ghi nhớ các ký hiệu bóng đổ khó hơn nhiều do số lượng biến thể tuyệt đối. Vì vậy việc tham khảo các Ký hiệu địa hình trên bản đồ USGS là cần thiết để có thể việc đọc hiểu bản đồ địa hình. Các ký hiệu bóng đổ trên bản đồPhân loại các kiểu ký hiệu bóng đổViệc đọc bản đồ không quá khó nhưng đôi khi nó đòi hỏi vào khả năng tưởng tượng của người đọc để có thể hình dung ra khu vực xung quanh. Ngoài các đặc điểm địa hình trên cũng còn có đặc điểm khác bao gồm vách đá, mỏm đá, chỗ trũng, sườn núi,…Cảm ơn bạn đã đón đọc bài viết hôm nay của eKMap. Mời quý doanh nghiệp ghé thăm Website eKMap để theo dõi các nội dung hữu ích về bản đồ số GIS tại khảo thêmHướng dẫn phân biệt 05 loại bản đồ thông dụng nhất và mục đích sử dụng05 phương pháp sử dụng ảnh bản đồ vệ tinh hiệu quảBản đồ số là gì? Lịch sử hình thành và tính ứng dụng thực tiễn của bản đồ số trong cuộc sốngGIS là gì? Tổng hợp toàn bộ kiến thức về GIS
Cách đọc các ký hiệu và màu sắc trên Bản đồ thời tiết Hình ảnh Getty / Hình ảnh Getty Bản đồ thời tiết và các ký hiệu của nó có nghĩa là truyền tải nhiều thông tin thời tiết một cách nhanh chóng và không cần sử dụng nhiều từ. Cũng giống như các phương trình là ngôn ngữ của toán học, các ký hiệu thời tiết là ngôn ngữ của thời tiết, vì vậy bất kỳ ai nhìn vào bản đồ cũng có thể giải mã được cùng một thông tin chính xác từ nó ... nghĩa là, nếu bạn biết cách đọc nó. Đây là phần giới thiệu về bản đồ thời tiết và các ký hiệu của chúng. Giờ Zulu, Z và UTC trên Bản đồ thời tiết NOAA JetStream School for Weather Một trong những phần dữ liệu được mã hóa đầu tiên mà bạn có thể nhận thấy trên bản đồ thời tiết là một số gồm 4 chữ số theo sau là các chữ cái "Z" hoặc "UTC". Thường được tìm thấy ở góc trên cùng hoặc dưới cùng của bản đồ, chuỗi số và chữ cái này là dấu thời gian. Nó cho bạn biết khi nào bản đồ thời tiết được tạo và cũng là thời điểm dữ liệu thời tiết trong bản đồ có giá trị. Được gọi là giờ Zulu hoặc Z , con số này được bao gồm trên bản đồ thời tiết để tất cả các quan sát thời tiết khí tượng được thực hiện ở các địa điểm khác nhau và do đó, ở các múi giờ khác nhau có thể được báo cáo vào cùng một thời điểm chuẩn bất kể giờ địa phương có thể là bao nhiêu . Nếu bạn chưa quen với giờ Z, việc sử dụng biểu đồ chuyển đổi như biểu đồ được hiển thị ở trên sẽ giúp bạn dễ dàng chuyển đổi giữa nó và giờ địa phương của mình. Nếu bạn đang ở California là Giờ Duyên hải Thái Bình Dương và giờ phát hành UTC là "1345Z" hoặc 145 chiều, thì bạn biết rằng bản đồ được xây dựng lúc 545 sáng theo giờ của bạn, cùng ngày hôm đó. Khi đọc biểu đồ, hãy lưu ý xem thời gian trong năm là giờ tiết kiệm ánh sáng ban ngày hay giờ chuẩn và đọc cho phù hợp. Trung tâm áp suất không khí cao và thấp Các trung tâm áp suất cao và áp suất thấp được hiển thị trên Thái Bình Dương. Trung tâm Dự báo Đại dương NOAA Các chữ cái lớn chữ H màu xanh và chữ L màu đỏ trên bản đồ thời tiết cho biết các trung tâm khí áp cao và áp suất thấp . Chúng đánh dấu nơi áp suất không khí cao nhất và thấp nhất so với không khí xung quanh và thường được dán nhãn với số đọc áp suất ba hoặc bốn chữ số tính bằng milibar. Mức cao có xu hướng mang lại thời tiết quang đãng và ổn định, trong khi mức thấp khuyến khích mây và lượng mưa. Vì vậy, các trung tâm áp suất là các khu vực "điểm x-đánh dấu" để hỗ trợ xác định nơi hai điều kiện chung này sẽ xảy ra. Các tâm khí áp luôn được đánh dấu trên bản đồ thời tiết bề mặt. Chúng cũng có thể xuất hiện trên các bản đồ trên không . Isobars Trung tâm Dự báo Thời tiết NOAA Trên một số bản đồ thời tiết, bạn có thể nhận thấy các đường bao quanh và bao quanh "mức cao" và "mức thấp". Những đường này được gọi là isobars vì chúng kết nối các khu vực có áp suất không khí giống nhau "iso-" nghĩa là bằng nhau và "-bar" nghĩa là áp suất. Khoảng cách giữa các isobar càng gần nhau thì sự thay đổi áp suất gradient áp suất trên một khoảng cách càng mạnh. Mặt khác, các đường đẳng áp có khoảng cách rộng cho thấy áp suất thay đổi dần dần. Isobars chỉ được tìm thấy trên bản đồ thời tiết bề mặt — mặc dù không phải bản đồ bề mặt nào cũng có chúng. Hãy cẩn thận để không nhầm đường đẳng nhiệt với nhiều đường khác có thể xuất hiện trên bản đồ thời tiết, chẳng hạn như đường đẳng nhiệt đường có nhiệt độ bằng nhau. Mặt trận thời tiết và các tính năng phỏng theo NOAA NWS Mặt trước thời tiết xuất hiện dưới dạng các đường màu khác nhau kéo dài ra ngoài từ trung tâm khí áp. Chúng đánh dấu ranh giới nơi hai khối khí trái dấu gặp nhau. Mặt trước ấm được biểu thị bằng các đường cong màu đỏ có hình bán nguyệt màu đỏ. Mặt trước lạnh là các đường cong màu xanh lam với các hình tam giác màu xanh lam. Mặt trước văn phòng phẩm có các phần xen kẽ của đường cong màu đỏ với hình bán nguyệt và đường cong màu xanh với hình tam giác. Mặt trước bao gồm là các đường cong màu tím có cả hình bán nguyệt và hình tam giác. Mặt trận thời tiết chỉ được tìm thấy trên bản đồ thời tiết bề mặt. Lô thời tiết trên bề mặt NOAA / NWS NCEP WPC Như đã thấy ở đây, một số bản đồ thời tiết bề mặt bao gồm các nhóm số và ký hiệu được gọi là các ô trạm thời tiết. Biểu đồ ga mô tả thời tiết tại một vị trí ga. Chúng bao gồm các báo cáo về nhiều loại dữ liệu thời tiết tại vị trí đó Nhiệt độ không khí tính bằng độ F Nhiệt độ điểm sương độ F Thời tiết hiện tại được đánh dấu là một trong hàng chục biểu tượng do Cục Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia hoặc NOAA thiết lập Nắp bầu trời cũng là một trong những biểu tượng của NOAA Áp suất khí quyển tính bằng milibar Xu hướng áp lực Hướng và tốc độ gió tính bằng hải lý Nếu bản đồ thời tiết đã được phân tích, bạn sẽ thấy ít sử dụng cho dữ liệu sơ đồ trạm. Nhưng nếu bạn đang phân tích bản đồ thời tiết bằng tay, dữ liệu sơ đồ trạm thường là thông tin duy nhất bạn bắt đầu. Việc có tất cả các trạm được vẽ trên bản đồ sẽ hướng dẫn bạn vị trí đặt các hệ thống áp suất cao và thấp, mặt trước và những thứ tương tự, điều này cuối cùng giúp bạn quyết định vị trí đặt chúng. Các ký hiệu này mô tả thời tiết hiện tại của lô ga. NOAA JetStream School for Weather Các ký hiệu này được NOAA thiết lập để sử dụng trong các bản vẽ của trạm thời tiết. Họ cho biết điều kiện thời tiết hiện đang xảy ra tại vị trí trạm cụ thể đó. Những biểu tượng này thường chỉ được vẽ biểu đồ nếu một số loại mưa đang xảy ra hoặc một số sự kiện thời tiết làm giảm khả năng hiển thị tại thời điểm quan sát. Biểu tượng che bầu trời Phỏng theo NOAA NWS JetStream Online School for Weather NOAA cũng đã thiết lập các biểu tượng che phủ bầu trời để sử dụng trong các biểu đồ thời tiết của trạm. Nói chung, tỷ lệ phần trăm mà vòng tròn được lấp đầy thể hiện số lượng bầu trời được bao phủ bởi các đám mây. Thuật ngữ được sử dụng để mô tả mức độ bao phủ của đám mây— "ít", "rải rác", "bị hỏng", "u ám" —cũng được sử dụng trong dự báo thời tiết. Biểu tượng bản đồ thời tiết cho các đám mây FAA Hiện đã không còn tồn tại, các ký hiệu loại đám mây đã từng được sử dụng trong các biểu đồ của trạm thời tiết để biểu thị các loại đám mây được quan sát tại một vị trí trạm cụ thể. Mỗi biểu tượng đám mây được gắn nhãn H, M hoặc L cho mức độ cao, trung bình hoặc thấp nơi nó sống trong khí quyển. Các số 1-9 cho biết mức độ ưu tiên của đám mây được báo cáo. Vì chỉ có chỗ để vẽ một đám mây cho mỗi cấp, nếu có nhiều loại đám mây được nhìn thấy, thì chỉ đám mây có mức ưu tiên số cao nhất 9 là cao nhất được vẽ. Biểu tượng hướng gió và tốc độ gió KHÔNGAA Hướng gió được biểu thị bằng đường kéo dài ra khỏi vòng tròn che bầu trời của ô ga. Hướng mà đường thẳng chỉ là hướng mà gió thổi . Tốc độ gió được biểu thị bằng các đường ngắn hơn, được gọi là "ngạnh", kéo dài từ đường dài hơn. Tốc độ gió được đo bằng hải lý 1 hải lý = 1,15 dặm một giờ và luôn được làm tròn đến 5 hải lý gần nhất. Tổng tốc độ gió được xác định bằng cách cộng các kích thước khác nhau của các thanh chắn lại với nhau theo các tốc độ gió sau đây mà mỗi loại đại diện Half barb = 5 hải lý Barb dài = 10 hải lý Cờ hiệu cờ = 50 hải lý Các khu vực và ký hiệu mưa Trung tâm Dự báo Thời tiết NOAA Một số bản đồ bề mặt bao gồm lớp phủ hình ảnh radar được gọi là tổng hợp radar mô tả vị trí lượng mưa rơi xuống dựa trên kết quả thu được từ radar thời tiết . Cường độ của mưa, tuyết, mưa đá hoặc mưa đá được ước tính dựa trên màu sắc, trong đó màu xanh lam nhạt biểu thị mưa nhẹ hoặc tuyết và màu đỏ / đỏ tươi biểu thị mưa lũ và bão lớn. Màu sắc hộp đồng hồ thời tiết Nếu lượng mưa nhiều, các hộp đồng hồ cũng sẽ hiển thị ngoài cường độ lượng mưa. Dấu gạch ngang màu đỏ = đồng hồ lốc xoáy Chất rắn màu đỏ = cảnh báo lốc xoáy Dấu gạch ngang màu vàng = đề phòng giông bão nghiêm trọng Chất rắn màu vàng = cảnh báo giông bão nghiêm trọng Màu xanh lá cây = cảnh báo lũ quét
Ở bài viết này, tôi sẽ trình bày các khái niệm liên quan, cách cấu hình smokeping và cách đọc biểu đồ đối với công cụ smokeping. 1. Sơ lược một vài khái niệm liên quan Lệnh ping Đây là một khái niệm quen thuộc với chúng ta. Ping là viết tắt của Packet Internet Grouper, là một công cụ cho mạng máy tính sử dụng trên các mạng TCP/IP để kiểm tra xem có thể kết nối tới một máy chủ cụ thể nào đó hay không, và ước lượng khoảng thời gian trễ trọn vòng để gửi gói dữ liệu cũng như tỉ lệ các gói dữ liệu có thể bị mất giữa hai máy. Lệnh ping thực hiện nhiệm vụ trên bằng cách gửi một số gói tin ICMP đến máy kia và chờ phản hồi. Fping Trong smokeping có nhiều loại probe khác nhau, nhưng probe mặc định là FPing ping đến nhiều host khác nhau cùng lúc. Mặc định, FPing sẽ gửi 20 gói tin đến host cần thăm dò trong 5 phút. Có thể cấu hình chỗ này tùy ý, ví dụ 1 phút gửi 10 gói tin đến host RTT Round trip time RTT round trip time là thời gian tính từ khi gửi gói tin đến khi nhận được lại gói tin. Ví dụ Lệnh ping gửi gói tin đến và phải mất khoảng 53 mili giây để gửi lại gói tin. Packet loss sự mất gói tin Lệnh FPing gửi các gói tin đến host, nếu các host đó không gửi lại gói tin thì sẽ tính là mất gói tin. Average Trung bình cộng Khái niệm này mọi người đều đã hiểu. Trung bình cộng của một dãy số là thương số giữa tổng giá trị của tập hợp số đó và số phần tử trong tập hợp đó. Thuật ngữ Average được dùng trong toán học, trong thống kê thì dùng thuật ngữ là Mean. Cách tính hoàn toàn giống nhau. Median số trung vị Số trung vị của một dãy số là giá trị điển hình thường thấy nhất trong dãy số đó. Standard deviation Độ lệch chuẩn Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai cho biết bình quân giá trị của các lượng biến cách giá trị trung bình chung là bao nhiêu đơn vị. Cấu hình mặc định của smokeping nằm ở /etc/smokeping/config Cấu hình ví dụ *** General *** owner = Super User contact = [email protected] mailhost = sendmail = /usr/sbin/sendmail NOTE do not put the Image Cache below cgi-bin since all files under cgi-bin will be executed ... this is not good for images. imgcache = /var/lib/smokeping/images imgurl = /smokeping/images datadir = /var/lib/smokeping/rrd piddir = /var/run/smokeping cgiurl = http//localhost/smokeping/ smokemail = /etc/smokeping/smokemail tmail = /etc/smokeping/tmail specify this to get syslog logging syslogfacility = local0 each probe is now run in its own process disable this to revert to the old behaviour concurrentprobes = no *** Alerts *** to = [email protected] from = [email protected] +someloss type = loss in percent pattern = >0%,*12*,>0%,*12*,>0% comment = loss 3 times in a row *** Database *** step = 300 pings = 20 consfn mrhb steps total AVERAGE 1 1008 AVERAGE 12 4320 MIN 12 4320 MAX 12 4320 AVERAGE 144 720 MAX 144 720 MIN 144 720 *** Presentation *** template = /etc/smokeping/ + charts menu = Charts title = The most interesting destinations ++ stddev sorter = StdDeventries=>4 title = Top Standard Deviation menu = Std Deviation format = Standard Deviation %f ++ max sorter = Maxentries=>5 title = Top Max Roundtrip Time menu = by Max format = Max Roundtrip Time %f seconds ++ loss sorter = Lossentries=>5 title = Top Packet Loss menu = Loss format = Packets Lost %f ++ median sorter = Medianentries=>5 title = Top Median Roundtrip Time menu = by Median format = Median RTT %f seconds + overview width = 600 height = 50 range = 10h + detail width = 600 height = 200 unison_tolerance = 2 "Last 3 Hours" 3h "Last 30 Hours" 30h "Last 10 Days" 10d "Last 400 Days" 400d *** Probes *** + FPing binary = /usr/sbin/fping *** Slaves *** secrets=/etc/smokeping/smokeping_secrets +boomer display_name=boomer color=0000ff +slave2 display_name=another color=00ff00 *** Targets *** probe = FPing menu = Top title = Network Latency Grapher remark = Welcome to the SmokePing website of Insert Company Name Here. \ Here you will learn all about the latency of our network. + Ping menu = Fedora title = Fedora Pings ++ FedoraprojectOrg menu = title = Fedora Webserver host = ++ DocsFedoraprojectOrg menu = title = Fedora Docs Webserver host = ++ PlanetFedora menu = title = Planet Fedora host = + Quocte menu = Quocte title = Quocte ++ CloudflareDNS menu = Cloudflare DNS title = Cloudflare DNS server host = ++ GoogleDNS menu = Google DNS title = Google DNS server host = ++ MultiHost menu = Multihost example title = CloudflareDNS and Google DNS host = /GW/CloudflareDNS /GW/GoogleDNS Các thành phần trong file cấu hình Phần *** General *** Cá nhân hóa file cấu hình để phù hợp với thông tin của bạn. Các thông tin ở đây có thể phục vụ phần cảnh báo. Phần *** Database *** Mặc định step = 300 và pings = 20 có nghĩa là trong 300 giây sẽ có 20 gói tin ICMP được gửi tới các host. Như vậy, cứ 300 giây thì sẽ có dữ liệu hiển thị lên biểu đồ một lần. Cứ 300 giây sẽ hoàn thành một phép đo Chúng ta có thể sửa lại tùy ý. Ví dụ, nếu thấy 300 giây là quá lâu, bạn có thể sửa lại thành 120 giây, gửi 30 gói tin. Phần *** Alerts *** Cảnh báo. Phần này mình sẽ nói rõ ở bài viết sau. Phần *** Probes *** Nghĩa là công cụ dò. Mặc định là Fping. Các bạn có thể tham khảo các probe khác tại trang chủ của hãng Phần *** Targets *** Thêm các host mà chúng ta muốn kiểm tra tại đây. Trước khi khai báo báo host, ta cần khai báo một menu có tên tùy ý. Ví dụ như + Viettelmenu = SiteVietteltitle = SiteViettel Sau đó khai báo host cần theo dõi. Chú ý phải khai báo menu của host này. Ví dụ như ++ Host1menu = SiteVietteltitle = host1Viettelhost = Chúng ta có thể khai báo bao nhiêu host để giám sát tùy thích. Ngoài ra ta cũng có thể khai báo nhiều host trên cùng 1 biểu đồ xem cấu hình ví dụ để dễ dàng so sánh độ trễ của các host đó với nhau. Phần *** Presentation *** Hiển thị một số biểu đồ để so sánh. Theo ví dụ ở trên mặc định, chúng ta sẽ có thêm một menu có tên là Charts. Trong menu đó sẽ có các biểu đồ hiển thị các host có độ lệch chuẩn cao nhất, biểu đồ hiển thị các host có giá trị phần trăm round trip time cao nhất, biểu đồ hiển thị các host có số gói tin bị mất cao nhất, biểu đồ hiển thị các host có số trung vị cao nhất. Hiển thị các biểu đồ phân chia theo thời gian "Last 3 Hours" 3h"Last 30 Hours" 30h"Last 10 Days" 10d"Last 400 Days" 400d Theo như cấu hình trên, chúng ta sẽ có 4 biểu đồ. Biểu đồ hiểu thị kết quả trong 3 giờ gần nhất. Biểu đồ hiển thị kết quả trong 30 giờ gần nhất… Chúng ta có thể thêm, sửa, xóa tùy ý các giá trị trên. 3. Đọc biểu đồ Chúng ta có 2 loại biểu đồ là biểu đồ tổng quan và biểu đồ chi tiết. Ví dụ biểu đồ tổng quan Biểu đồ tổng quan Biểu đồ tổng quan hiển thị các thông tin Cột dọc có đơn vị mili giây. Hàng ngang hiển thị thời trị màu xanh dương trên biểu đồ là giá trị trung vị của round trip time med RTTBên dưới chúng ta có Giá trị trung bình của các số trung vị av md hay average median, cụ thể ở đây là mili giây. Phần trăm gói tin bị mất av ls hay average loss, cụ thể ở đây là Độ lệch chuẩn trung bình av sd hay average standard deviation, cụ thể ở đây là mili lệ của average median và average standard deviation am/as. Ở đây là Click vào biểu đồ tổng quan ta sẽ có biểu đồ chi tiết Biểu đồ chi tiết Dòng có màu miêu tả số lượng gói tin mất và vùng màu xám xung quanh cho thấy mức độ biến đổi trong các phép đo sau các lần đo. Ta có thể zoom trong biểu đồ này. Chúng ta có thêm các thông tin Giá trị trung bình avg, giá trị cao nhất max, giá trị nhỏ nhất min, giá trị hiện tại now của số trung vị của round trip time median rtt và của phần trăm gói tin bị mất packet lossProbe gửi bao nhiêu gói tin trong thời gian bao lâu. Cụ thể ở đây là 20 gói tin ICMP được gửi trong 60 sắc hiển thị cho ta biết tại thời điểm xác định trên biểu đồ có bao nhiêu gói tin bị mất trong 1 phép đo. Màu xanh lá nghĩa là mất 0 gói, màu đỏ tức là mất trên 19 gói trong 20 gói tin, màu hồng tức là số gói tin mất nằm trong đoạn 10 đến 18 gói tin. Tương tự với các màu khác bạn có thể thấy trên biểu đồ. Ngoài ra còn có biểu đồ multi host. Hiển tin nhiều host trên cùng một biểu đồ. Ví dụ Biểu đồ multihost Đến đây tôi sẽ giải thích khái niệm số trung vị và độ lệch chuẩn đã nói ở đầu mà ta gặp ở đây. Trong biểu đồ trên chúng ta có rất nhiều cột. Mỗi cột là kết quả của một phép đo. Trong một phép đo, probe gửi đi 20 gói tin trong 1 phút. Kết quả RTT của mỗi gói tin trả về sẽ được lưu lại. Một cột sẽ có thông tin kết quả RTT của toàn bộ 20 gói tin trên. Kết quả hiển thị qua một cột màu xám. Ta có nhiều kết quả khác nhau nên các cột màu xám sẽ chồng lên nhau. Màu xám càng đậm tức là giá trị kết quả RTT đó xuất hiện càng nhiều lần trên biểu đồ. Giá trị phổ biến nhất của các kết quả RTT đó sẽ có màu xanh. Đây chính là giá trị trung vị của kết quả RTT của 20 gói tin trong phép đo lần này median RTT. Hiểu cho đơn giản Độ lệch chuẩn biểu thị tính dàn trải của số lệch chuẩn lớn thể hiện rằng các giá trị thay đổi nhiều giá trị nhỏ nhất cách xa giá trị lớn nhất. Nghĩa là giá trị của độ lệch chuẩn càng lớn tức là biểu đồ có sự biến động càng dụ 2 biểu đồ Biểu đồ thể hiện sự biến động nhiều biểu đồ thể hiện sự biến động ít Chúng ta thấy ở biểu đồ trên độ lệch chuẩn là 12 mili giây. Biểu đồ có sự biến động nhiều hơn biểu đồ dưới độ lệch chuẩn chỉ có mili giây Tóm gọn lại, chúng ta nên chú ý các phần sau khi đọc biểu đồ Màu sắc hiển thị mức độ mất gói tinMức độ đậm nhạt của màu xám của các cộtChiều cao của giá trị kết quả đồ có bị đứt đoạn hay không. Nếu có nghĩa là trong thời gian đó kết nối đã hoàn toàn bị đứt. 4. Kết luận Như vậy tôi đã trình bày cho các bạn cách cấu hình và đọc biểu đồ với công cụ smokeping. Chúc các bạn thành công!
cách đọc bình đồ