Nữ mệnh Vũ Khúc tọa mệnh mà Thất Sát ở cung phu thê, sau khi ly dị có khuynh hướng chủ nghĩa độc thân. Nữ mệnh Thất Sát thủ cung phu thê, chồng tính cách mạnh mẽ mà cố chấp, khăn khăng giữ ý mình, chỉ nên muộn hôn, sống chung phi pháp hay cưới người ly hôn hay làm tình nhân, vợ 2. Nam mệnh có vợ đoạt quyền chồng, nữ nhân thì tham gia chính sự.
Mạnh Kỳ bỏ hai vạn bốn ngàn thiện công đổi thời gian hồi phục cho Thất Sát bi, sau đó cất nó đi. Tí nữa rời đây đi Tiên Tích, kiếm đồ khôi phục Thất Sát bi! Một trong ba thần kỹ đã vào tay, lại có thêm bí pháp chuyển thế, Thất Sát bi sắp khôi phục, Mạnh Kỳ tạm
Trong mật thất kia, thanh âm lạnh nhạt của vị lão thổ kia truyền ra. - Bình tĩnh đi, lão phu đang chuẩn bị những thứ cuối cùng. Lúc trước lão phu đã quan sát qua Giang Trần kia, kẻ này tuy rằng tu vi mạnh, thế nhưng cuối cùng cũng chỉ là Hoàng cảnh mà thôi.
Sao thất sát được an theo sao tử vi, thất sát luôn đối cung nhòm ngó thiên phủ, nhị hại với thái dương. Thất sát khi đóng ở dương cung thì đơn thủ. Sao thất sát là sao võ tĩnh, dũng mãnh, nhanh nhẹn, can đảm, oai dũng, mưu lược, đầy tính cương nghị hiếu thắng. Khi xấu
Xem cung Phu thê để biết những điều liên quan đến hai vợ chồng : hòa hợp hay bất hòa, có cùng nhau chung sống lâu dài hay sớm khắc nhau và trong gia đình làm ăn thế nào. coi Thiên Tướng-Sát đồng cung :coi Thất Sát.-Phá đồng cung : coi Phá Quân-Tham đồng cung: vợ chồng nghèo
. Sao Thất Sát cổ nhân xưa nay vẫn coi là hung sát tinh. Người mệnh Thất Sát cuộc đời sẽ khó tránh khỏi những việc hung hiểm – Nhị cung phùng chi định lịch gian tân Thất Sát Dần Thân Tí Ngọ cung Tứ di củng thủ phục anh hùng Khôi Việt Tả Hữu Văn Xương hội Quyền Lộc danh cao thực văn chung Sát cư hãm địa bất kham ngôn Hung hoạ do như bão hổ miên Nhược thị sát cường vô chế phục Thiếu niên ác tử đáo hoàng tuyền Nghĩa là Sao Thất Sát đóng các cung Dần Thân Tí Ngọ mà Mệnh Thân tại đó bốn phương sẽ chấp tay cúi chào người anh hùng. Thêm Khôi Việt, Xương Khúc hội tụ danh tiếng khắp nơi quyền cao tiền nhiều. Sao Thất Sát rơi vào hãm địa nguy hiểm như ôm hổ mà ngủ. Nếu không có sao nào chế phục tất sẽ chết yểu hay chết thảm. Ý nghĩa Sao Thất SátSao Thất Sát Cung Mệnh – Thất Sát Thủ Mệnh – ThânThất Sát – Làm Ra Làm – Chơi Ra ChơiThất Sát Biệt CáchThất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thựcNữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đứcThất Sát Gặp TriệtHình dáng & Tính tình người Thất SátCông Danh – Tài Lộc người Thất SátBệnh Tật người Thất Sát6 Kết cấu của người Thất Sát Thủ MệnhThất Sát Độc Tọa Tý NgọThất Sát Độc Tọa Dần ThânThất Sát Độc Tọa Thìn TuấtTử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!Thất Sát Triều ĐẩuSao Tử Vi Thất Sát Đồng CungSao Liêm Trinh Thất SátSao Vũ Khúc Thất Sát Đồng CungBàn thêm về Sao Thất SátVương Đình Chi với Thất SátLục Bân Triệu luận Thất SátSao Chủ Thân Thất SátSao chủ mệnh Thất SátThất Sát nhập hạn caSao Thất Sát Ở Cung Thiên DiSao Thất Sát Ở Cung Tài BạchSao Thất Sát Ở Cung Quan LộcSao Thất Sát Ở Cung Điền TrạchSao Thất Sát Ở Cung Phúc ĐứcSao Thất Sát Ở Cung Phụ MẫuSao Thất Sát Ở Cung Tử TứcSao Thất Sát Cung Phu ThêSao Thất Sát Ở Cung Huynh ĐệSao Thất Sát Ở Cung Nô BộcSao Thất Sát Ở Cung Tật ÁchHình tượng sao Thất Sát trong Tử Vi – Hoàng Phi HổThay lời kết Sao Thất sát miếu ở Sửu, Mùi, Dần, Thân, Thìn, Tuất, hãm ở Mão, Dậu. Thất sát là sao thứ sáu của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, hóa khí làm”quyền”, cũng là tướng tinh bên cạnh hoàng đế, chủ về “túc sát” nghiêm và có sát khí, cuộc đời chủ về cô độc, phần nhiều không có tri kỷ. Có thể lợi dụng tính cách độc lập mà phát triển, sáng lập sự nghiệp mới một cách bất ngờ. Sao Tử vi tương hội với sao Thất sát, có thể giúp cho đế tinh cầm cương ra oai, chuyển hóa thành quyền lực, nhờ có vậy mà khí”túc sát” của Thất sát trở thành hòa hoãn. Do Thất sát là sao đại tướng, cho nên rất ưa phò tá Tử vi, Thiên phủ, chủ về được quý nhân đề bạt mà hoạn lộ thênh thang. Dù gặp Sát tinh, cũng có thể theo ngành kinh doanh buôn bán mà trở nên giầu có. Nếu theo con đường kinh doanh, chỉ thích hợp với ngành công thương nghiệp, ở môi trường này sẽ là một nhân viên giỏi, năng động và tháo vát, nhưng không nên đầu cơ, vì dễ xẩy ra phá tán mà thất bại; khi đã thất bại muốn trở lại thăng bằng và lấy đà vực dậy, sẽ gặp nhiều trở ngại và rất khó khăn. Phàm người có Thất sát thủ cung Mệnh, trong đời ắt sẽ có một lần gẫy đổ rất lớn, cung Mệnh mà gặp Địa không, Địa kiếp, Đại hao thì càng nặng. Nếu theo ngành công thương nghiệp, tuy có trở ngại nhưng lòng tin không bị mất, vẫn được sự tín nhiệm, có thể khôi phục nguyên khí, nhưng vẫn không nên đầu cơ mạo hiểm. “Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở Mùi, hoặc Thất sát độc tọa thủ Mệnh ở Ngọ, còn Liêm trinh thủ cung Phúc đức, đều gọi là cách”Hùng tú kiền nguyên”, chủ về phách lực hùng hậu. Đây do âm Kim của Thất sát được âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện mà thành hữu dụng. Thất sát thủ Mệnh ở Tý thì tốt kế đó. Thất sát ở Sửu, tuy có Liêm trinh đồng độ, nhưng là mệnh cách bình thường. Nếu tứ sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về hình khắc, khốn khó, tổn thương, họa hại, nặng thì cuối cùng sinh tàn tật. Thất sát rất ngại lạc hãm, cũng như không ưa gặp Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Thiên hư, Âm sát, chủ về tính cô độc càng thêm tăng nặng, phúc khí bất toàn. Phần nhiều, mệnh tạo thường tìm đến tôn giáo để giải tỏa tinh thần, tư tưởng nhiều ảo vọng nên thường cảm thấy tâm hồn hư ảo trống rỗng. Thất sát ở Sửu hoặc ở Mùi, cung Thiên di ắt là Thiên phủ, chủ về bề ngoài cứng rắn mà bên trong giầu tình cảm, phần lớn hay buồn bã không duyên cớ, dễ mủi lòng, còn bất lợi về hôn nhân, cuối cùng dễ có tư tưởng xuất thế. Thất sát gặp”Thái dương Cự môn” ở cung Đế vượng, gọi là”cát xứ tàng hung” trong cát có hung, chủ về trong thuận cảnh bỗng sinh biến cố, nên giấu bớt tài năng. Nam mệnh Thất sát, cung Phúc đức nên gặp các Cát tinh. Nữ mệnh Thất sát, cung Phu nên gặp các Cát tinh. Thất sát là tướng tinh, các sao Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, cho tới Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, đối với nó mà nói, đều rất quan trọng, làm tăng thanh thế cho Thất sát. Vì vậy không bằng trường hợp các sao Cát phân bố đều trong 12 cung, lúc này cách phối trí mệnh bàn được quân bình, đời người giảm thiểu những trắc trở gian nan. Sao Thất Sát Cung Mệnh – Thất Sát Thủ Mệnh – Thân Thất Sát đồng cung với Tử Vi hay đối nhau với Tử Vi, đều hoá làm sao quyền. Nếu gặp Tử Vi Hoá Quyền, thì quyền quá nặng, chưa chắc có lợi. Đến các đại hạn hay lưu niên này ắt không cát tường, cần đề phòng xảy ra thất bại. Rất ghét gặp cung hạn Vũ Khúc Hoá Kị. Thiên Lương chủ về “phong tục, luật pháp”, Thất Sát cũng chủ về “phong tục, luật pháp”, nên cũng chủ về “hình pháp, kỉ luật”. Có điều, Thiên Lương thuộc văn, Thất Sát thuộc võ; Thiên Lương có thể lui về hậu trường, Thất Sát thì bước lên phía trước. Cho nên Thiên Lương có thể nhuyễn hoá thành “giám sát”, Thất Sát thì nhuyễn hoá thành “quản lý”. Cổ nhân nói “Hai cung mà gặp nó, định phải trải qua gian khổ”. Nhị cung phùng chi, định lịch gian tân., tức là hai cung mệnh và thân mà gặp Thất Sát, đời người ắt sẽ có một thời kỳ gian khổ. Đại khái là, Thất Sát rất kỵ đến hai cung hạn Thiên Cơ, Cự Môn toạ thủ; cần phải có hành động thiết thực để qua giai đoạn này, mới có thể hởi lòng hởi dạ. Thất Sát ắt sẽ đối nhau với Thiên Phủ, Thất Sát chủ về công, Thiên Phủ chủ về thủ, hai sao kềm chế lẫn nhau, cần phải xem ảnh hưởng của hai bên như thế nào. Ví dụ như Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân có Lộc Tồn đồng độ, đối cung là “Tử Vi, Thiên Phủ”, mà Thiên Phủ được Lộc Tồn vây chiếu, cho nên lợi về thủ, mà bất lợi về công. Lúc này Thất Sát tuy chịu ảnh hưởng của Tử Vi ở đối cung, quyền lực của nó cũng nên có khuynh hướng bảo thủ, rất nên phát triển trong cục diện hiện có, mà không nên lập ra cục diện mới, cũng không nên có nhiều thay đổi. Thất Sát kỵ Hoả Tinh, Linh Tinh, kỵ nhất là tổ hợp “Kình Dương, Hoả Tinh”, hay “Kình Dương, Linh Tinh”. Trong hai nhóm, “Kình Dương, Linh Tinh” là rất xấu; nếu có Thiên Hình đồng độ, gặp các sao Âm Sát, Đại Hao, Thiên Hư, sẽ chủ về phạm pháp hình sự. Thất Sát ở cung miếu vượng, gặp “Kình Dương, Hoả Tinh” thì còn được, chỉ chủ về lực kích phát, đời người không ngừng trắc trở nhưng có thể nhờ đó mà tiến bộ. Nếu gặp “Kình Dương, Linh Tinh”, thì có ý vị lụn bại dần dần, ở hãm địa thì càng nặng, còn chủ về không có duyên với lục thân, cuộc đời ít được trợ lực. Thất Sát không nên chỉ hội Văn Xương, Văn Khúc, mà không hội các sao phú, tá cát khác. Nếu không, thì càng thông minh càng độc đoán, không chịu nghe ý kiến của người khác, thường là do mệnh tạo gây ra trắc trở. Thất Sát rất ưa gặp Thiên Khôi, Thiên Việt; thậm chí đến các cung hạn có Lưu Khôi, Lưu Việt vây chiếu hay hội hợp, thường thường đây cũng là cơ hội chuyển biến theo hướng tốt. Thất Sát cũng ưa gặp sao lộc, ưa nhất là gặp Phá Quân Hoá Lộc, chủ về đời người trải qua một lần chuyển biến quan trọng mà được phú quý; kế đến là Tham Lang Hoá Lộc, cũng có thể được vinh hoa, nhưng đề phòng phú quý không lâu dài; Vũ Khúc Hoá Lộc cũng tốt, nhưng cách cục kém hơn. Thất Sát đối nhau với Thiên Phủ, là đã có hàm nghĩa gây trở ngại lẫn nhau, là mâu thuẫn về tính chất. Cho nên lúc Thất sát có các sao sát, hình, không, hao đồng độ, thường dễ vì gặp trắc trở mà cảm thấy đời người là hư ảo, phần nhiều vì vậy mà có khuynh hướng tôn giáo, bước vào cửa Phật, Đạo. Có điều, nếu Thiên Phủ gặp sao lộc, thì trước sau vẫn tham luyến duyên trần. Thất Sát ở hai cung Tí hoặc Ngọ, có “Vũ Khúc, Thiên Phủ” vây chiếu, gặp sao lộc thì “tài tinh” Vũ Khúc có gốc rễ, có thể điều hoà khí chất của Thất Sát. Cho nên có thể nhuyễn hoá thành người trong giới làm ăn kinh doanh. Nếu là người nắm quyền về kinh tế tài chính mà không có sao lộc, chỉ cần không có các sao sát, kị, hình, cũng chủ về được bậc trưởng thượng dùng tài lực giúp đở, đây là được dư khí che chở. Bởi vì liên quan đến “sự che chở”, cho nên Thất Sát ở hai cung Tí hoặc Ngọ đặc biệt ưa gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật. Nếu đến đại vận hoặc lưu niên có Lưu Khôi, Lưu Việt xung khởi Thiên Khôi, Thiên Việt của nguyên cục, thì vận hạn hay niên hạn này, đại khái có thể xem là cát lợi, chủ về được người tri ngộ; nhưng nếu có các sao sát, kị, hình hội hợp thì thuộc ngoại lệ. Nếu Thất sát ở cung Ngọ, thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, thì đại kỵ có Hoả Tinh, Linh Tinh đồng độ. Cách cục này là hoả luyện âm kim, gặp Hoả Tinh, Linh Tinh thì hoả hầu quá lớn, không những đời người gian khổ, mà e rằng còn bị tàn tật. Trường hợp thành cách, cũng ưa đến các đại vận hoặc lưu niên có Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt. Thất Sát ở cung Tí không thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, vì Tí là phương Bắc thuộc thuỷ, thuỷ có thể khắc hoả. Dù có Hoả Tinh, Linh Tinh đồng độ, cũng chỉ chủ về bôn ba vất vả, nhưng không đến nỗi phá cách. Trường hợp thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, rất ưa Liêm Trinh Hoá Lộc, là thượng cách. Chủ về sức sống mạnh, mà còn kiên nghị trác tuyệt, trải qua phấn đấu mà thành đại nghiệp. Vận phát đạt ắt sẽ ở cung hạn Phá Quân toạ thủ. Năm phát đạt ắt sẽ ở cung hạn Liêm Trinh hoặc Tham Lang toạ thủ. Thất Sát ở hai cung Tí hoặc Ngọ, không thành cách hoặc phá cách, lại không nên đến cung hạn Liêm Trinh, chủ về hôn nhân gặp nhiều sóng gió, trắc trở; cũng không nên đến cung hạn “Thiên Cơ, Cự Môn” toạ thủ, thường thường là giai đoạn thất bại. Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân, đối nhau với “Tử Vi, Thiên Phủ”, không ưa Tử Vi Hoá Quyền, mà rất ưa Tử Vi Hoá Khoa, Thiên Phủ Hoá Khoa. Tử Vi Hoá Khoa chủ về công, Thiên Phủ Hoá Khoa chủ về thủ. Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân, là người độc đoán; gặp Văn Xương, Văn Khúc thì vì thông minh mà phạm sai lầm; gặp Lộc Tồn đồng độ, khí mà hoà hoãn thì thành cách cục tốt, nhưng tính độc đoán càng nặng. Lúc luận đoán phải chú ý điểm này, cần phải xem xét kỹ cung phúc đức và cung phu thê, để xác định phẩm tính của mệnh cục. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận. Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân, gặp Hoả Tinh, Linh Tinh thì nóng nảy, bộp chộp. Đối với Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân, các cung hạn “Liêm Trinh, Thiên Tướng”, Cự Môn, Phá Quân, Thái Dương là những đại hạn hoặc lưu niên có tính then chốt. Thất sát ở cung Thân, “Liêm Trinh, Thiên Tướng” ở cung Ngọ dù không thành cách “Hùng tú kiền nguyên” vì Thất sát thuộc kim, cung Thân cũng thuộc kim; Liêm Trinh thuộc hoả, cung Ngọ cũng thuộc hoả, hai khí kim hoả về gốc, thành mỗi bên một khí, không có tác dụng hổ tương, nhưng vẫn ưa hai cung hạn Liêm Trinh Hoá Lộc và Phá Quân Hoá Lộc, đây là giai đoạn phát đạt. Thất sát ở hai cung Thìn hoặc Tuất, có “Liêm Trinh, Thiên Phủ” vây chiếu, thì nặng lý trí hơn “Liêm Trinh, Thất Sát” đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, nhưng phần nhiều đều có tư tưởng đặc biệt. Cho nên rất kị có Địa Không, Địa Kiếp hội hợp, nếu không, người ta sẽ khó mà hiểu được họ, vì cảm thấy đời người thiếu tri kỷ, nên thành người cô độc, thậm chí nhiều không tưởng, thiếu thực tế. Thất sát ở hai cung Thìn hoặc Tuất, gặp Văn Xương, Văn Khúc còn được, nhưng cần phải gặp Thiên Khôi, Thiên Việt hoặc Tả Phụ, Hữu Bật, mới có thể phú quý. Nhưng nếu Tham Lang Hoá Lộc đến hội hợp chú ý, Tham Lang cũng ảnh hưởng cung phúc đức, e rằng dục vọng khó thoả mãn, thế là, tuy phú quý nhưng cũng nhiều vất vả. Đối với Thất sát ở hai cung Thìn hoặc Tuất, các cung hạn “Vũ Khúc, Thiên Tướng”, “Thiên Đồng, Cự Môn”, Tham Lang, hoặc cung hạn có tinh hệ vây chiếu thuật ở trên, là những đại vận hoặc lưu niên có tính then chốt. Thất Sát ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nếu cung phúc đức là Tử Vi Hoá Quyền, ắt sẽ bất lợi trong hôn nhân, nhất là nữ mệnh, thường chủ về không có sinh hoạt hôn nhân, hay thiếu lạc thú vợ chồng vì bận rộn, hoặc vì người bạn đời bệnh tật, cần phải xem tổ hợp sao thực tế mà định. Đại khái là, Thất Sát ở hai cung Tí hoặc Ngọ thiết thực hơn Thất Sát ở hai cung Dần hoặc Thân, hay Thất Sát ở hai cung Thìn hoặc Tuất. Phân biệt các tính chất nhiều dục vọng hay giữ nguyên tắc của các nhóm tinh hệ liên quan đến Thất Sát thủ mệnh, cũng giúp ích cho việc luận đoán. Cho nên, ảnh hưởng của tổ hợp tinh hệ Tham Lang đối với Thất Sát như thế nào, thường thường có quan hệ rất lớn, gặp “Hoả Tham”, “Linh Tham”, càng chủ về dễ phát dễ phá. Thất Sát – Làm Ra Làm – Chơi Ra Chơi Tại Đẩu số, Thất Sát thuộc về sao “cương mãnh” thẳng tắp một mạch, vì thế phối hợp “Sát Phá Tham” đặc biệt có nhiều thâm ý. Khả năng biến đổi cục diện của Tham Lang khá tròn trĩnh, có thể từ chuyện mà chuyển hóa một cách vô thanh vô sắc không hình không tiếng, lực biến đổi cục diện của Phá Quân dứt khoát nhất thiết không để sót lại gì, nhưng Thất Sát biến đổi thường thường thuộc trường hợp lập mưu mà dẫn đến động. Nên “Sát Phá Tham” hội hợp, hết sức đầy đủ sắc thái “cương nhu tương tế” kết hợp cứng rắn với mềm dẻo. Cử một thí dụ, Phá Quân giống như xây một cái nhà mới, không quan tâm điều gì cứ đem nhà cũ dời đến nơi đất bằng phẳng, sau đó bắt đầu xây dựng từ đầu, có thể ví như làm việc nghĩa, việc quan trọng không cho phép chùn bước; Tham Lang không như vậy, nó không nhất định phải xây một cái nhà mới hoàn toàn, khả năng chỉ là trang hoàng, che đậy cái khuyết điểm của mình, không theo đường lối sách vở, rồi căn nhà tự nhiên rực rỡ hẳn lên như mới; còn Thất Sát thấy nứt thì đập bỏ, thấy khuyết điểm thì trang hoàng che đậy lại, không biến đổi một cách vô nghĩa cũng không tốn công hành sự vô ích, hời hợt bề ngoài. Cho nên người có Thất Sát thủ mệnh, có đặc điểm là thực tế, bám sát thực tiễn, không siểm nịnh cũng không rụt rè cẩu thả; song chính yếu vẫn phải phối hợp cả kết cấu tinh hệ lại mà định, ví như Thất Sát hội hợp các tinh diệu quá mãnh liệt như kiến Hỏa Tinh Linh Tinh, người có loại mệnh tạo này dễ dàng chiêu oán; nếu hội hợp Địa Không Địa Kiếp, tắc tâm linh dễ giác ngộ hư không, hơn nữa việc xã giao trong cuộc sống cũng lẻ loi lập dị, ít hợp với ai. Ở thời xưa, mỗi người vốn có một nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ ở ẩn hay bôn ba vào đời, nếu không ắt là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thiên Hình hãm địa, xảo nghệ mưu sinh” lại nói “Kỳ tính nhược thanh lương chi trạng, kỳ sổ tắc nghi vu tăng đạo” Số tốt thì như Trạng Nguyên, số xấu thì đi theo đường tu hành hay như “Thất Sát cư hãm địa, trầm ngâm phúc bất sanh”. Thật ra người có Thất Sát thủ mệnh, cũng không phú quý “cả đời tước lộc vinh xương” theo như lời cổ thư, cũng không thê lương như lời câu phú ghi bên trên. Vương Đình Chi đặc biệt thích thú tính cách Thất Sát, hiểu được xã hội hiện đại, khắc họa được một ít người “làm ra làm chơi ra chơi”. Cổ thư nói “Thất Sát nhập mệnh thân cung kiến cát, diệc tất lịch thụ gian tân” Sát thủ mệnh thân dù gặp được cát tinh cũng trải qua gian khổ, câu phú này đánh giá quá phù hợp và đúng đắn, không giống Tham Lang dễ rơi vào thủ xảo, lại không giống Phá Quân là biến đổi hết thảy, hành động không chút chần chừ, hoặc sống hoặc chết. Vì vậy mới cho là Thất Sát “lịch thụ gian tân” rồi sau đó thành tựu là thế. Người có Thất Sát thủ mệnh bộ phổi phần nhiều không đủ khả năng chống cự thiên nhiên, mà trình độ y dược thời xưa lạc hậu, bởi vậy dễ cho rằng Thất Sát gia hung tinh dễ yểu chiết, dễ chết về bệnh phổi hoặc bệnh suyễn, xã hội hiện đại văn minh, điểm này thấy không ứng nghiệm. Thất Sát Biệt Cách Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”. Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau – Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ” – Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh – Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ” – Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc – Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ” – Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc. Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn. “Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp. Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần. Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu. Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm. Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân. Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình. Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”? Thất Sát Gặp Triệt Hình dáng & Tính tình người Thất Sát Công Danh – Tài Lộc người Thất Sát Bệnh Tật người Thất Sát 6 Kết cấu của người Thất Sát Thủ Mệnh Các tinh diệu có liên quan đến Thất Sát nhất là Phá Quân và Tham Lang, ba sao này vĩnh viễn ở ba phương hội chiếu, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”. Nếu xét Thất Sát cư mười hai cung vị, thì cơ bản kết cấu có thể chia làm sáu tổ hợp – Tại tý ngọ cung, Thất Sát độc tọa, đối cung là Vũ Khúc Thiên Phủ. – Tại sửu mùi cung, Thất Sát và Liêm Trinh đồng cung. – Tại dần thân cung, Thất Sát độc tọa, đối cung là Tử Vi Thiên Phủ. – Tại mão dậu cung, Thất Sát và Vũ Khúc đồng cung. – Tại thìn tuất cung, Thất Sát độc tọa, đối cung là Liêm Trinh Thiên Phủ. – Tại tị hợi cung, Thất Sát và Tử Vi đồng cung. Thế nên từ sự phối hợp trên có thể thấy được tinh diệu có quan hệ với Thất Sát ngoài Phá Quân Tham Lang ra, còn là 4 sao Tử – Phủ – Liêm – Vũ. Thất Sát hoan hỷ nhất gặp Tử Vi, cho nên thủ mệnh tại bốn cung dần thân tị hợi, dễ dàng trở thành cách cục tốt đẹp, tổ hợp Tử Vi Thất Sát lúc này hóa thành quyền lực; Thất Sát xung đối Tử Vi, cũng có thể gia tăng năng lực khai sáng cho người. Nhưng tính chất của Thiên Phủ lại đồng thời có thể khiến người rơi vào không ảo, nên từ phương diện tích cực mà nói, Thất Sát hai cung cư tị hợi tốt đẹp hơn so với hai cung dần thân; nhưng người có mệnh ở hai cung dần thân cuộc sống thủ đắc được triết học rất thú vị, không giống như cư hai cung tị hợi không dễ dàng thỏa mãn mong muốn quyền lực. Thất Sát và Liêm Trinh đồng cung, Liêm Trinh là nhu so với Thất Sát là cương, lúc này rất cần xem xét các sao phụ tá hội hợp mà định, hung thì rơi vào nhục dục, cát thì phẩm cách ngay thẳng chính trực, lại mang vài phần hơi thở, mùi vị văn nghệ, phong lưu nho nhã mà tuyệt đối không hạ lưu. Nhưng Thất Sát xung chiếu Liêm Trinh Thiên Phủ, có thể thêm vào nhiều cảm xúc bùi ngùi, thường thường hiểu được nhân sinh chẳng qua là “kính hoa thủy nguyệt” trang mờ đáy nước *, lúc này khiến Thất Sát tựa như vị chiến tướng gặp phải núi cao thình lình trước mặt, còn quân lính thì một đạo cầm đao đang mang sẹo một đạo cầm giáo thì bị thương, tất cả ghi nhận đều trong thế phải vùng vẫy đấu tranh. Thất Sát Vũ Khúc đồng cung là tổ hợp tinh hệ hết sức tích cực, nhưng khiếm khuyết khả năng dự báo, dẫn đường; nhưng Thất Sát có Vũ Khúc Thiên Phủ hội chiếu, Thất Sát đứng độc lập ngược lại mới có thể dễ dàng phát huy khả năng nhưng lại dễ dàng biểu hiện độc tài, cho nên ở phương diện năng lực lãnh đạo có khuyết điểm. Trong các loại tổ hợp tinh hệ Thất Sát, loại tổ hợp này tốt đẹp hơn ở chổ sóng gió ít mà lại nhỏ, nếu ước mong yên ổn trong cuộc sống đương nhiên nên gặp cách cục này. Thất Sát Độc Tọa Tý Ngọ Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa. Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu. Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”. Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”. Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”. Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn. Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”. Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề. Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”. Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy. Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi. Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp. Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu. Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”. Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm. Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt. Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp. Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai. Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch. Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai. Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị ở đại hạn hay lưu niên, sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị ở đại hạn hay lưu niên hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất. Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định. Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở. Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn. Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện xung chiếu là”Vũ khúc Thiên phủ”. Khi Thất sát ở Tý, cổ nhân có thuyết”Vũ khúc, Phá quân, Tham lang hội hợp Tý, nhảy sông tự vẫn” Vũ Phá Tham hội vu Tý, đầu hà nịch thủy, tuy nhiên thuyết này còn phải nghiên cứu thêm. Theo truyền thừa của Nam phái, khi Thất sát ở Tý gặp Vũ khúc, Phá quân, Tham lang, năng lực kháng cự Hung tinh của Thất sát sẽ yếu đi, nếu có đột biến xung lực thì lại không đúng nơi đúng chỗ, cho nên Thất sát độc thủ ở Tý không bằng độc thủ ở Ngọ. Có điều, Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, chủ về được quý nhân quan tâm, bạn bè trợ giúp. Nếu có Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc hội chiếu, lại được Vũ khúc Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền ở cung đối diện xung chiếu hiệp trợ, chủ về theo võ nghiệp, hoặc theo nghiệp chuyên quản về tài chính kinh tế, cổ nhân gọi là”văn võ toàn tài”. Nhưng nếu có tứ Sát cùng chiếu, lại thêm Thiên hình, Âm sát, Thiên hư hội chiếu, chủ về chết nơi sa trường. Nếu không gặp Cát tinh, cũng chủ về người có mưu lược, nên theo ngành công thương nghiệp, tuy cuộc đời khó tránh một lần gặp sóng to gió lớn, nhưng nhất định sẽ lại hồi phục đứng lên. Nếu Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ mà gặp Kình dương, Thiên hình, thì có thể theo nghề bác sỹ ngoại khoa, hoặc nha sỹ. Gặp Vũ khúc Hóa Lộc hay Hóa Quyền ắt thành danh y. Thất Sát Độc Tọa Dần Thân Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa. Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”. Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử. Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa. Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”. Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”. Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”. Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”. Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”. “Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”. Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi. Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau – Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu. – Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa. – Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc. – Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện. – Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị. – Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp. – “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa. – Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh. – Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh. – Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp. Thất sát Hóa Quyền bốn cung sinh đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định. Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải. Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây – Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị – Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng. – Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội. – Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la. – Thiên cơ Hóa Kị – Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị – Thái âm lạc hãm Hóa Kị – Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị – Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu – Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao. – “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”. – Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao. Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu. Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định. Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế. Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện xung chiếu là”Tử vi Thiên phủ”. Lúc Thất sát ở Dần gọi là”Thất sát ngưỡng đẩu”, khi ở Thân gọi là”Thất sát triều đẩu”. So sánh hai trường hợp, thì Thất sát ở Thân tốt hơn ở Dần. “Triều đẩu” và”ngưỡng đẩu” đều là cách cục được xem là tốt, chủ về có năng lực quản lý rất tốt, có thể đảm trách công việc một mình. Phát triển bất kể ở nghề nghiệp nào, mệnh tạo thường ở vị trí chủ chốt. Nhất là khi cung Mệnh hoặc cung Thiên di gặp Lộc tồn đồng đô, càng chủ về không phải lo thiếu thốn tiền bạc. Nếu gặp Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, chủ về đường đời nhiều trắc trở, gập gềnh. Một khi Thất sát đóng ở cung Mệnh, thì cuộc đời ắt sẽ gặp phải một lần sóng gió rất lớn. Muốn khắc phục và vượt qua vận hạn này, thì trí lực phải hành động thiết thực và tâm chí không thể nguội lạnh. Thất sát”triều đẩu” hay”ngưỡng đẩu”, thông thường chủ về công việc theo chính giới, như quản lý hành chính, quản lý nhân sự, quản lý công xưởng; nếu có Văn xương Văn khúc hội chiếu, hoặc gặp Tử vi Hóa Khoa ở cung đối diện, có thể theo nghiệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật; nếu gặp Thiên phủ Hóa Khoa, có thể theo nghiệp quản lý kinh tế tài chính, hoặc quản lý công thương. Nếu chỉ gặp sao Văn, chủ về là nhà giáo mẫu mực. Nếu gặp Sát tinh nặng, lại gặp Hóa Kị, Thiên hình, Lộc tồn, Thiên mã, có thêm Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa hiệp trợ, chủ về gia nhập quân đội hay cảnh sát, cũng có thể là lãnh đạo chính giới. Thất sát ưa gặp sao Lộc, vì sao Lộc hóa giải được tính cứng rắn của Thất sát gặp lộc, cương hóa nhu. Nếu không gặp sao Lộc, mà có tứ Sát cùng hội chiếu, có thêm Địa không, Địa kiếp, Thiên hình, Đại hao, chủ về cuộc đời bị hình khắc rất nặng, còn chủ về tính”khăng khăng một mực”,”ngoan cố ương ngạnh”, nên khi xử sự thường bộc lộ thái độ kịch kiệt. Vì vậy tuy phú quý nhưng vẫn bị phá tán, thất bại. Còn chủ về nhìn quá cao, tự sùng bái mình, nên khó tránh cuộc đời cô tịch. Tính chất này có thể dùng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu. Thất Sát Độc Tọa Thìn Tuất Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu. Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”. Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi. Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan. Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân. Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực. Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng. Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao. Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời. Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”. Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận. Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn. Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ. Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực. Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng. Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân. Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại. Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình. Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi! Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát. Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh. Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng. Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất là nhập”Thiên la Địa võng”, cung đối diện là các sao nhu hòa”Thiên phủ Liêm trinh” không thể giúp Thất sát thoát khỏi”Thiên la Địa võng”, vậy nên Thất sát phải một thân một mình gắng gượng. Kết cấu tinh hệ kiểu này, khiến mệnh cách phải trải qua gian khổ, miệt mài phấn đấu chẳng hề quan ngại, vì vậy mà sóng gió trùng trùng. Có thể sáng lập được sự nghiệp trong gian khổ, nhưng mệnh tạo vẫn không hài lòng với những kết quả đã đạt, cũng như những thành tựu mà mình đã đạt được. Không ngừng theo đuổi lý tưởng, mà lý tưởng lại càng lúc càng cao, kế hoạch mới cũng càng lúc càng nhiều, suốt đời không có được một ngày thảnh thơi, nhưng mệnh tạo lấy đó làm nguồn vui. Thất sát ở Thìn hoặc ở Tuất, đều chủ về mệnh cách là người có chỗ sở trường, có khả năng kiến giải hơn người, ưa Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Lộc Quyền Khoa tam cát hóa hội chiếu hoặc đồng độ, là người văn võ song toàn, lại còn chủ về người yếu thích văn hóa văn nghệ. Thất sát ở Thìn hoặc ở Tuất, chỉ sợ Liêm trinh Hóa Kị ở cung đối diện xung chiếu ức hiếp, nếu lại gặp Sát tinh trùng trùng, thì cần phải xem xét các cung vị khác, xem cung nào là cung chí mệnh của nó. Nếu cung Tài bạch không tốt, cuộc đời phần nhiều gặp tranh chấp, bối rối khó xử về phương diện tiền bạc. Nếu cung Sự nghiệp không cát tường, cuộc đời nhiều lần bị vỡ nợ, sập tiệm. Nếu cung Tật ách không cát tường, cả đời sức khỏe không tốt, phần nhiều phải phẫu thuật, hoặc gặp một phen hú vía. Nếu cung Phu thê không tốt, bình sinh gặp nhiều sóng gió, trắc trở về tình cảm, hoặc người phối ngẫu gặp bất hạnh. Nếu cung Tử nữ không tốt, con bị nạn tai bệnh tật, yểu mạng, hoặc phạm pháp. Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, tam phương tương hội có Tham lang Hóa Kị gặp Sát tinh, chủ về mệnh tạo luôn luôn lo lắng về tiền bạc bị túng thiếu, trong khi tình trạng thu nhập lại không như ý muốn. Đó là vì lý tưởng đặt ở mức quá cao, sự nghiệp mở rộng một cách quá đáng, mà không chủ về bần cùng. Tham lang Hóa Kị ắt sẽ gặp Phá quân Hóa Lộc, càng chủ về một đời chỉ thích khai sáng, mà không chịu thủ thành. Khi Tham lang Hóa Lộc mà không gặp Sát tinh, chủ về cuộc đời mệnh tạo luôn có tiền để dùng, nhưng lại không tích lũy được; còn khi Tham lang Hóa Lộc mà gặp Sát tinh, không những chủ về tiêu xài xa hoa, mà còn thích tổ chức tiệc tùng vui chơi, giao du không biết tiết chế. Thất Sát Triều Đẩu Sao Thất sát trấn mệnh, nhập cung Tý, Ngọ, Dần, Thân lại gặp Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi Việt gia hội là hợp cách cục này. Sao Thất Sát nhập miếu tại cung Thân, Vượng tại cung Tý, Ngọ. Nên Thất Sát trấn mệnh tại cung Thân, Ngọ là ” Triều đẩu” Chầu về Bắc Đẩu, Trấn mệnh tại cung Dần, Tý là ” Ngưỡng đẩu” Ngửa trông Bắc Đẩu, cách cục này có mang sát khí, nên bản thân phát đạt ắt sẽ khiến một số người khác gặp tai họa, hoặc cũng có thể khiến nhiều người phải chết vì mình. Nếu lá số gặp cách cục này, chủ về theo nghiệp võ sẽ hiển quý, thống lĩnh đông đảo quân đội, nếu không cũng là người sáng lập công ty, là nhân tài kinh doanh, chắc chắn sẽ giàu to. Nếu gặp cát tinh gia hội, nhưng lại gặp hung tinh là phá cách, chủ về nhiều thăng trầm, lên voi xuống chó, chóng phất, chòng bại cho dù phát tài cũng không thể duy trì được lâu bền, hơn nữa phần nhiều đều gặp kết cục xấu. Nếu gặp cát tinh tai họa sẽ được tiêu giảm bớt mà trở thành cách cục bình thườn. Nếu không gặp cát tinh, lại bị hung tinh nằm cùng cung hoặc gia hội, sẽ trở thành mệnh xấu, chủ về hung ác, bạo tàn, tàn tật, bôn ba, phạm tội, tù ngục, tuổi thọ không được cao. Ưu điểm Cuộc đời nhiều biến động, tuổi trẻ gian nan, nhưng có mưu lược, có tài năng, kiên trì nhẫn nại, có năng lực sáng tạo, hoạch định, phân tích, tư duy, dũng cảm, quyết đoán, khắc phục được khó khăn, để đạt được thành công, chức tước vinh hoa. Khuyết điểm Là cách cục biến hóa từ Sát Phá Tham, dê mắc phải thị phi, khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Ca Quyết Cách danh triều đẩu quý vô nghi Nhập miếu tu giao phúc lộc tề Liệt liệt trùng trùng danh hiển diệu Bình sinh an ổn hảo căn cơ Thất sát Dần Thân Tý Ngọ cung Tứ di củng thủ phục anh hùng Khôi Việt, Tả Hữu, Văn Xương hội Khoa lộc danh cao thực vạn chung Nghĩa là Cách cục triều đẩu là đáng quý Nhập miếu phúc lộc được vẹn hay Rực rỡ uy danh thân hiển hách Một đời yên ổn vững vàng thay Thất sát tại Dần, Thân, Tý Ngọ Khắp nơi quy phục kẻ anh hùng Gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu, Xương Khúc Công dah hiển đạt lộc muôn trùng Kinh văn có viết ” Thất Sát triều đẩu tước lộc vinh hoa”. ” Thất Sát tại Dần Thân, Tý Ngọ một đời ăn lộc cực vinh hoa”, “Triều đẩu, Ngưỡng đẩu, tước lộc vinh hoa”, ” Thất Sát trấn mệnh, miếu vượng có mưu lược, gặp Tử Vi lại gặp các cát tinh ắt thành đại tướng”, ” Thất Sát trấn mệnh được Tả, Hữu, Xương, Khúc hội chiếu có được quyền sinh sát, phú quý siêu phàm”, ” Thất Sát nhập cung thân mệnh, gặp cát tinh cũng phải nếm trải gian nan”. Sao Tử Vi Thất Sát Đồng Cung Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp. Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh. Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”. Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi. Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”. Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”. Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở. Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn. Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ. Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc. Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa. Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều. Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh. Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng. Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình. Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt. Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ. Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch. Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh. Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật. Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền. Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu. Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh. Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi. Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn. Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường. Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi. Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại. Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất. Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập. Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè. Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi. Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa. Thất sát và Tử vi đồng độ ở Tị hoặc Hợi. Tử vi là đế diệu, Thất sát là tướng tinh, hai sao này mà đồng cung, có uy thế không ai so bì được. Cho nên chủ về giầu tính khai sáng, hơn nữa, còn có tư tưởng độc đáo. Thông thường, tinh hệ”Tử vi Thất sát” có thể xem là tượng trưng cho quyền lực, cho nên Tử vi không nên Hóa Quyền, vì khi Tử vi Hóa Quyền chủ về có lòng ham muốn quyền lực quá cao, có biểu hiện”khí bá đạo”, khiến cho cộng đồng làm việc xa gần rất khó chấp nhận. Tinh hệ”Tử vi Thất sát” rất cần các Cát tinh hội chiếu. Như có Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã hội hợp, khi được những Cát tinh này hội hợp, thì tính cương dũng của Thất sát có đất dụng võ, đây là cái gọi”hóa sát làm quyền” của mệnh cách này. Nhưng, giả dụ không có những Cát tinh hội chiếu, thì cách cục này giống như”anh hùng thảo dã biến thành giặc cướp”, khó tránh khỏi có những biểu hiện”tàn nhẫn, bá đạo”, chủ về phát triển lên một cách nhanh chóng, rồi suy sụp cũng rất nhanh chóng. Nếu như không có những Cát tinh, mà còn có Sát tinh hội hợp, thì khó tránh được”hình thương, khắc hại”. Nữ mệnh gặp tinh hệ”Tử vi Thất sát”, nếu gặp Sát tinh, tuy có cơ hội thay đổi nhưng lại khó được như ý nguyện. Nếu có Cát tinh tụ hội thì phải chấp nhận trải qua nhiều sự biến động thay đổi, thì mới có được ích lợi. Sao Liêm Trinh Thất Sát Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp. Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”. “Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”. Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều. “Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản. Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc. Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định. “Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”. Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp. Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”. Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở. Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ. Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách. Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch. Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại. Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt. Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo. Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi. Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao. Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực. Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất. Sao Thất sát và sao Liêm trinh đồng cung ở Sửu hoặc ở Mùi, tam phương hội hợp với các sao”Vũ khúc Phá quân” và”Tử vi Tham lang”, và gặp Thiên phủ ở cung Thiên di. Kết cấu này tuy toàn là sao mạnh, nhưng bị Thiên phủ của cung đối diện gây ảnh hưởng, nên, lại chủ về muốn khai sáng nhưng lại quá thận trọng, sở trường nhất là quản lý tài chính, thường không vì hưng phấn nhất thời mà phạm sai lầm, có điều vẫn khó tránh khỏi chìm đắm trong thú hưởng lạc. Liêm trinh bị ảnh hưởng bởi Thất sát, nên phần nhiều tâm tính hay thay đổi, vì vậy không thể làm việc quá lâu ở một bộ phận chuyên trách nào, cũng như không thể theo đuổi một sự việc quá dài lâu, khi tình trạng công việc phải tuân thủ theo thời gian lâu dài, thường nảy sinh tâm trạng buồn bực, chán nản, hờ hững, nhiệt tình thuyên giảm, thường không theo đuổi công việc từ đầu đến cuối, do vậy tính kiên nhẫn và khả năng chịu đựng thường ảnh hưởng đến mệnh cách. Mệnh tạo cũng không được thừa hưởng tổ nghiệp hoặc giữ nghiệp của cha, thậm chí còn không ưa kế thừa nghề của cha. Do hay thay đổi, nên đời người cũng khó tránh phải trải qua nhiều gian khổ. “Thất sát Liêm trinh” ưa biến động thay đổi, nên thích hợp với những chức vị hành chính, do tính chất đào hoa của Liêm trinh bị Thất sát tác động ảnh hưởng, nên có tính yêu thích văn hóa văn nghệ, nhất là thi phú âm nhạc; nếu gặp Văn xương Văn khúc hội hợp, sở thích yêu văn nghệ càng phát triển; nếu gặp thêm các sao Sát Kị cùng tụ tập, phần nhiều khó tránh có những sở thích không lành mạnh phong hoa tuyết nguyệt, mê đắm tửu sắc. Nhưng bất kể thế nào, mệnh tạo sẽ không vì tửu sắc mà khuynh gia phá sản. Kết cấu tinh hệ giầu tính biến động thay đổi, thích quản lý tài chính, nên thường muốn hợp tác với người để thúc đẩy sự nghiệp kinh doanh, nhưng trong quá trình hợp tác, nếu ở cương vị lãnh đạo hay ở cương vị chủ chốt, thì công việc kinh doanh và sự nghiệp sẽ phát triển không thuận lợi. Có từ hai ba Sát tinh trở lên hội chiếu, thì nên chuyển hướng theo ngành công nghệ. “Thất sát Liêm trinh” thủ mệnh, chủ về đường hô hấp yếu; nếu có Hồng loan, Thiên hỷ đồng cung và đối chiếu, chủ về mắc bệnh hen xuyễn. Nếu Hóa Kị mà còn gặp Đà la đồng độ, phần nhiều chủ về bệnh máu mủ. Có Hóa Kị lại gặp tứ Sát hội cùng chiếu, mà không có Hóa Lộc hoặc có Lộc tồn và Văn xương Văn khúc giải cứu, chủ về cả đời thân thể hư nhược, hoặc yểu mạng; Có tứ Sát cùng chiếu mà còn gặp các sao Hình Kị, chủ về các bệnh máu như tăng bạch huyết cầu, thiếu máu bẩm sinh, bệnh máu trắng. Tinh hệ”Thất sát Liêm trinh” đồng độ, khi mà Liêm trinh Hóa Kị còn gặp tứ Sát, cổ nhân có thuyết”chôn thây trên đường” lộ thượng mai thi; vào đại hạn Bính như Bính Tý, Bính Dần, …, hoặc lưu niên Bính, cần phải đặc biệt cẩn thận, không nên đi xa. Nữ mệnh gặp tinh hệ”Thất sát Liêm trinh”, thường dung mạo ưa nhìn, nhưng khó bị người khác giới dụ dỗ, cung Phu tất có Thiên tướng, nếu không gặp các sao Sát Kị thì hôn nhân hạnh phúc, phu xướng phụ tùy, vợ chồng đồng lòng thì sự nghiệp ắt sẽ phát triển, nhưng phần nhiều dễ vì đối tượng không hợp ý mà kết hôn muộn. Thích hợp nhất là lấy chồng hơn mình tám tuổi trở lên. “Thất sát Liêm trinh” của đại hạn và lưu niên, chủ về có biến động thay đổi, gặp Cát tinh thì thăng tiến phát triển rộng, hoặc được tăng lương, chủ về có tích lũy; gặp Sát tinh thì không nên chủ động thay đổi. Nếu các sao Hình Kị cùng đến, nhất là Vũ Khúc Hóa Kị gặp Liêm trinh Hóa Kị, mà không gặp Hóa Lộc, Lộc tồn giải cứu, cần phải đề phòng tai nạn chảy máu, không nên đi xa, tránh mọi tranh chấp kiện tụng. Sao Vũ Khúc Thất Sát Đồng Cung Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”. Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”. Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được. “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này. Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”. Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”. Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng. Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”. Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo. Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất. Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau. Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp. Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát. Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn. Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ. Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào. Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách. Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại. Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời. Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc. Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh. Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi. “Thất sát Vũ khúc” đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu; tổ hợp kết cấu các sao cực kỳ mạnh mẽ, cần phải được Tả phụ Hữu bật vây chiếu, nếu được gặp Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, thì những”tế ngộ” trong cuộc đời mới được thuận lợi toại ý; nếu không dễ sống trong tình cảnh cô lập, không có cứu viện, mà còn bị phá tài. Đặc tính của tinh hệ này là nhạy bén, nhưng lại hay nóng vội, mưu tính nhiều nhưng lại không nhìn xa; tinh tế, sáng suốt, có năng lực làm việc, nhưng lại hay thích sát phạt, cần được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc điều hòa, mới có thể biến thành thông minh, lão luyện, mà không bị rơi vào tệ suy nghĩ thiển cận, bạc tình. Nếu được Hóa Lộc, Hóa Khoa, Thiên mã hội chiếu, có khả năng được hưởng phúc trạch dày. “Thất sát Vũ khúc” ở Mão, có Hóa Kị hoặc gặp Sát tinh, cổ nhân nói có tai họa”cây đè sét đánh”, xã hội ngày nay cần đề phòng thêm tai họa điện giật. Khi ở Dậu, có Hóa Kị hoặc gặp Sát tinh, chủ về tai họa bất trắc, đột ngột, dễ mắc bệnh ung thư, hoặc bệnh ở đầu. “Thất sát Vũ khúc” có Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, chủ về vì lợi lộc mà xảy ra bất trắc; lại gặp Vũ khúc Hóa Kị và Kiếp sát, hoặc có Đại hao đồng độ, chủ về gặp tai nạn trộm cướp; có Kình dương đồng độ, chủ về vì tài lợi mà gẫy đổ; nếu gặp Liêm trinh Hóa Kị, chủ về tai nạn chảy máu hoặc bệnh nặng phải phẫu thuật. Do hợp lực các sao quá mạnh, khiến cho mệnh tạo luôn sung sức, làm việc có phách lực và nghị lực cao, ở thời tuổi trẻ nếu mạnh dạn bốc đồng làm ăn đầu cơ mạo hiểm, thường không có hiệu quả, chủ về thất bại. “Thất sát Vũ khúc” tam phương có Lộc tồn Thiên mã đồng độ với”Liêm trinh Tham lang”, hoặc Lộc tồn ở cung đối diện hiệp trợ cùng với Cát tinh hội hợp, là điềm tượng”anh hùng mạt lộ gặp quý nhân”, chủ về đột nhiên phát đạt trong cảnh khốn khó. “Thất sát Vũ khúc” hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, sao Hình, thì nên gia nhập quân đội hay cảnh sát hoặc là công tác bảo an. Nếu Sát tinh quá nhiều, chủ về làm đồ tể. Nếu có văn tinh, hoặc gặp cát hóa Lộc Quyền Khoa, chủ về hợp với nghiệp bác sỹ ngoại khoa, gặp Liêm trinh Hóa Kị thì thích hợp theo khoa phụ sản. “Thất sát Vũ khúc” có các sao Sát Hình, mà gặp Lộc tồn, Thiên mã, thì trái lại, nên làm ăn kinh doanh. Nữ mệnh”Thất sát Vũ khúc”, nên lấy chồng hơn mình ít nhất tám tuổi. Cung mệnh của đại hạn, hoặc cung mệnh của lưu niên có”Thất sát Vũ khúc”, chủ về biến động thay đổi lớn. Thấy có Hóa Kị chủ về bị đình chỉ chức vụ, có nguy cơ vỡ nợ hay sập tiệm; gặp Sát tinh là gặp trắc trở hoặc sức khỏe không tốt. Bàn thêm về Sao Thất Sát Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau. Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái. Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực. Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách. Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng. Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng. Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược, “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong. Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối, cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương; “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên; kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong, đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”. Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp. Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi, Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa. Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy. Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó. Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch. Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi, “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường. Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh. Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội. “Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi, gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông. Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng. Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”. Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”. Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”. Trong Tử Vi Khoa Thất Sát đựơc coi là hung sát tinh. Bất luận số đẹp hay số xấu, hễ đã có Thất Sát vào Mệnh hay Thân thế tất phải trải qua những chuyện hung hiểm hoặc có một thời gian bị lắm chướng ngại. Sách viết”Nhị cung phùng chi định lịch gian tân” Mệnh Thân có Thất Sát phải nếm trải gian nan tân khổ Một khi có Thất Sát thủ Mệnh phải xem kỹ những vận hạn, nếu vận tốt đến càng sớm để thành công sớm thì hậu vận lại càng tối tăm với thất bại. Thiếu niên đắc chí ắt lúc bị thất ý ảnh hưởng đến hết đời. Nếu tuổi trẻ bôn ba chìm nổi đến trung niên mới phát đạt thì nhờ kinh lịch đã thâu lượm như thanh gươm tôi luyện kỹ rồi sự phát đạt ấy mới hay. Thất Sát có những thế đứng sau đây đơn thủ ở Dần Thân Tí Ngọ và Thìn Tuất, với Liêm Trinh nơi Sửu Mùi, với Tử Vi ở Tỵ Hợi, với Vũ Khúc ở Mão Dậu. Sách viết”Thất Sát cư hãm địa trầm ngâm phúc bất vinh”. Hãm cung cho Thất Sát là Mão Dậu và Thìn Tuất, nhưng đáng ngại là Mão Dậu gọi bằng cách “Sát hãm Chấn Đoài” Chấn là Mão, Đoài là Dậu Lý luận cho rằng Thất Sát không có hãm địa là sai. Vũ Khúc Thất Sát ở Mão Dậu mà đứng cùng với các hung sát tinh rồi lại gặp vận có lưu hung sát tinh thì tai họa không nhỏ, phần lớn do sự lầm lỡ của chính mình mà ra. Vũ Khúc Thất Sát chỉ nên dựa vào nghề nghiệp mưu sinh an thân, tham vọng lắm thêm phiền. Thất Sát vốn ưa vẫy vùng nhưng ở Dậu Mão hãm chẳng khác gì con cá trong chậu quậy cựa lắm cũng thế thôi, đôi khi còn sinh nguy hiểm. Nếu như có được Hỏa Tinh Tham Lang thì sự đắc ý không bền, nay được mai mất. Thất Sát hợp nhất với Tử Vi đã nói ít nhiều trên phần luận về Tử Vi. Sách viết”Tử Vi Thất Sát hóa Sát vi quyền”. Thất Sát đóng Dần cung xung chiếu trên cao là Tử Vi Thiên Phủ. Thất Sát đóng Thân cung xung chiếu ở dưới có Tử Vi Thiên Phủ gọi bằng cách “Thất Sát ngưỡng đẩu” hay “Thất Sát triều đẩu”. Thất Sát khi đã biến thành Quyền rồi không nên hội tụ với Văn Xương Văn Khúc Long Trì, Phượng Các. Vì đã xung sát thì xung sát luôn, đứng luẩn quẩn văn vẻ làm gì nửa văn nửa vũ thành nửa mùa tất hành động mâu thuẫn và thành công kém ác liệt. Thất Sát đã gặp sao Tử Vi để hóa vi Quyền rồi thì không nên thấy Hóa Quyền nữa sẽ vì thế mà quyền lực quá nặng thành ra con người cô khắc, quan hệt giao tế sinh lắm kẻ thù, càng không nên thấy Hỏa Tinh quyền lực khốc liệt khiến cho kiêu căng mà lâm nguy hiểm, thân phận lưu ly, lục thân ghẻ lạnh, không ai muốn khuông phù. Dù có sự nghiệp thật đấy nhưng đầy gian nan và lúc về già cô quạnh. Thất Sát một khi hóa thành Quyền lại rất cần gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn, Tả Hữu, Khôi Việt, có Tham Lang đứng với Hóa Lộc càng tốt, còn như Tham Lang đứng với Linh Tinh thì phải trải thiênma bách triết mới thành công. Cổ nhân luận Thất Sát thủ Mệnh cho rằng sao này đóng ở bốn cung Dần Thân Tí Ngọ kể làm thượng cách. Ở Dần với Thân là “Ngưỡng đẩu” với “triều đẩu”, ở Tí Ngọ thì gọi bằng “Hùng tú càn nguyên cách” Hai ông Ngô Cảnh Loan và Vương Đình Chi đưa ra luận cứ đáng chú ý rằng”Thất Sát Ngọ mới đúng “hùng tú càn nguyên” Thất Sát ở thủy cung Tí là phá cách” vì Thất Sát vốn thuộc Hỏa Kim và nói thêm”Liêm Trinh Thất Sát đóng Mùi cũng kể là “hùng tú càn nguyên”. Như vậy thay vì Dần Thân Tí Ngọ nay theo hai ông là Dần Thân Ngọ Mùi. Thất Sát tại Ngọ, cung Phúc Đức có Liêm Trinh, Liêm Trinh là âm hỏa nung nấu rèn đúc âm kim của Thất Sát. Hai ông còn cho rằng Thất Sát không nên gần văn tinh tại Mệnh hay tam hợp chiếu, nhưng lại rât cần có văn tinh ở Phúc Đức. Nhờ những văn tinh Xương Khúc Long Phượng Hóa Khoa đóng Phúc Đức làm che giảm ngọn lửa Liêm Trinh thì cuộc đời ít gian nan. Trên đây là những lời bàn đáng cho ta suy gẫm thêm. Riêng tôi cũng thấy điều Thất Sát đóng Tí không bằng đóng Ngọ. Thất Sát âm kim âm hỏa, kim bị hỏa luyện tính tình dũng mãnh cương cường, là con người của hành động chủ động làm việc tích cực bởi vậy Thất Sát mới được coi làm tướng tinh. So với Thiên Cơ Thiên Lương thì Cơ Lương mang khuynh hướng tư tưởng lý thuyết trong khi Thất Sát xông pha chấp hành. Thất Sát chỉ huy lãnh đạo, Cơ Lương điều hành. Thất Sát điều khiển, Cơ Lương vẽ kế hoạch. Bởi vậy cuộc đời Thất Sát thường có những nút chuyển biến dữ dội triệt để, lên thật cao và xuống thật thấp tùy theo vận hay hay dở. Người xưa e ngại Thất Sát vào nữ Mệnh có những câu ca sau đây “Nữ Mệnh sầu phùng Thất Sát tinh Bình sinh tác sự quả thông minh Chí cao khí đại vô nam nữ Bất miễn hình phu lịch khổ tân” Thật đáng buồn khi số gái có sao Thất Sát, làm việc thông minh tháo vát, tham vọng nhiều và xông xáo như con trai, khó tránh đựơc chuyện khắc chồng và phải bôn ba vất vả “Thất Sát cô tinh Tham tú phùng Hỏa Đà tấu hợp phi vi quí Nữ mệnh đắc thử tính bất lương Chi hảo cô phòng vi tì thiếp” Thất Sát Cô Thần gặp Tham Lang gặp thêm Đà Hỏa ắt là không quí. Số nữ tính bạc bẽo liều lĩnh đưa đến khắc hại chồng làm thiếp hầu “Thất Sát Dần Thân nữ mệnh phùng Ác sát gia chi dâm sảo dung Cánh phùng cát hóa chung bất mỹ Tì thiếp thị phụng chủ nhân ông” Thất Sát tại Dần Thân mà số nữ có kèm sao hung nữa là người nhan sắc, tính tình khéo nhưng sảo, dù gặp cát tinh cũng vừa chưa hẳn là đẹp ắt phải có bận khắc phu Đời trước cổ nhân sợ người đàn bà sắc sảo, tháo vát, xông xáo, tự lập nên mới đưa ra những câu phú trên. Thời nay không câu nệ vào những câu phú cổ hũ ấy nữa. Nữ mệnh Thất Sát bây giờ đều là những người đàn bà thành công làm việc giỏi, chỉ cái chuyện khắc phu thì vẫn vậy thôi. Có một điều khá chính xác là Thất Sát tại mệnh nữ đi cùng Đào Hoa Hỏa Tinh không ai không bạc tình. Thất Sát vào cung Phúc Đức của số nữ tình duyên không ai không lận đận nhỡ nhàng. Bởi vậy mới có câu phú”Thất Sát đan cư Phúc Đức nữ nhân thiết kị tiện vô nghi” Thất Sát một mình ở cung Phúc Đức số nữ lao đao vất vả dễ rơi vào tình trạng lẽ mọn Bàn về câu”Thất Sát Liêm Trinh đồng vi lộ thượng mai thi” Thất Sát đồng cung với Liêm Trinh thủ mệnh lúc chết chôn bên đường. Thất Sát Liêm Trinh chỉ đóng cùng ở hai chỗ Sửu và Mùi. Trong khi Thất Sát Mùi cung đã được coi làm cách tốt “hùng tú càn nguyên” thì tại sao còn có câu này? Các nhà số học Trung Quốc lập luận”Liêm Sát đồng vị chỉ gặp hung nguy khi đóng tại Sửu thôi, còn Mùi cung thì không và phải có những sát tinh như Kình Đà Hỏa, Hóa Kị thì mới đi tới chỗ lộ thượng mai thi, mà lộ thượng mai thi không hoàn toàn là cứ phải vùi thây bên đường, ý bóng của nó là cái chết bất chợt, cái chết không ở trên giường bệnh hay ở trong nhà. Hoặc là chết như một nhà chính trị bị ám sát, hoặc chết như một tên ăn cướp bị bắn giữa đường. Vấn đề là cân đo những hung sát kị tinh nặng nhẹ mức nào? Số Liêm Sát không bị hung sát kị tinh tất nhiên không “lộ thượng mai thi”. Một điều chắc chắn hễ đã số Liêm Sát dù ở Sửu hay Mùi thì cũng không ? bốn mươi năm đi làm thầy giáo hay nói khác đi là phải có cuộc sống của kẻ phiêu lưu hoặc có một chút khác thường. Nếu đem hai câu viết ở mục Trú giải Thái vi phú “Thất Sát Liêm Trinh lưu đãng thiên nhai Mệnh có Liêm Sát sống nơi chân trời góc biển và Thất Sát Liêm Trinh đồng vị lộ thượng mai thi” thì cái lý nó gần gần nhau, đã chân trời góc biển làm sao còn chết ở quê nhà? Ngoài ra Thất Sát Liêm Trinh mà đóng Thiên di, tất nhiên thủ Mệnh là Thiên Phủ Mùi hay Sửu nếu Thiên Phủ bị Tuần Triệt hay gặp hung sát tinh cũng gặp cái chết của đồng vị Liêm Sát đã nói trên. Sau hết là Thất Sát ở hai cung Thìn Tuất. Thìn Thiên La, Tuất Địa Võng. Thất Sát sao của hành động không dễ thích ứng không dễ thuận tòng như Liêm Phủ vào hai cung ấy. Vì Thiên Phủ Liêm Trinh mềm dẻo, biết theo thời thế, biết đứng vào hang lối. Do đó Thất Sát Thìn Tuất kể như hãm địa, do sức ép của Thiên La Địa Võng và do sức tranh thoát dữ dội của Thất Sát. Thất Sát Thìn Tuất ý chí kiên cường, có chủ kiến và độc lập tính nhưng phải trăm cay ngàn đắng mới thành tựu nếu được cát tinh phò trợ. Còn như quá nhiều hung sát tinh vây bọc chỉ nên học một sảo nghệ mà an thân. Vì đối cung là Liêm Phủ cho nên hung tinh đáng ngại nhất cho Thất Sát Thìn Tuất là sao Hóa Kị đứng đối cung đó là giảm hẳn khả năng thích ứng thuận tòng, chỉ còn bất mãn phẫn nộ, tất nhiên sẽ cực hơn. Về sao Thất Sát lâm Thân có hai câu phú hầu như mâu thuẫn Thất Sát lâm Thân chung thị yểu Thất Sát cư Thân hưởng đắc an toàn chi phúc Yếu hay Phúc chỉ là vấn đề hãm hay đắc địa thôi. Ngoài ra còn phải xem thêm các hung sát kị tinh nữa mới chỉ định cho rõ được. Thất Sát có nhiều câu phú cần nghiên cứu – Thất Sát cư Quan đắc vị uy áp vạn nhân Thất Sát đóng Quan Lộc đắc địa, uy quyền. Uy quyền gồm vị thế và oai nghiêm. Thất Sát cư Quan chỉ huy mật vụ đắc lực – Thất Sát phùng Thái Tuế trí dũng hữu dư Thất Sát đi bên Thái Tuế vừa dám làm vừa giỏi liệu công việc – Sát Phá hỉ trợ Kình Dương Thất Sát Phá Quân có Kình Dương trợ thành công mau phát mạnh nhưng nhiều nguy hiểm ví như người cưỡi cọp – Thất Sát thủ tha tài vi kỷ vật Thất Sát tinh tấn lướt được đằng chân lên đằng đầu, lấy của người làm của mình – Thất Sát Phá Quân nghi xuất ngoại, chư ban thủ nghệ bất năng tịnh Mệnh Thất Sát hay Phá Quân nên làm nơi xa, có nghề nhưng không giỏi tay nghề lắm. Đây là chỉ vào Thất Sát Phá Quân hãm – Thất Sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong Thất Sát hãm thêm Hỏa Linh Không Kiếp thì dễ có tật trên người, thường gặp hiểm nguy nơi trận mạc – Thất Sát Hỏa Dương bần thả tiện đồ tể chi nhân Thất Sát hãm thủ Mệnh gặp Kình Dương Hỏa Tinh chỉ chuyên ăn người và hung bạo, cũng không nên danh phận được – Thất Sát thủ chiếu, tuế hạn Kình Dương, Ngọ sinh nhân Mệnh an Mão Dậu chư hưng vong Thất Sát thủ hay chiếu Mão Dậu, niên vận gặp Kình Dương, người tuổi Ngọ gặp một ngã rẽ thay đổi cuộc đời mình – Sát Kinh tại Ngọ, mã đầu đới tiễn, tương giao sát điệu, Bính Mậu nhân mệnh vị nan toàn Mệnh Thất Sát Kình Dương ở Ngọ, gặp vận nhiều sát tinh, người tuổi Bính Mậu nguy đến tính mạng – Thân phùng Sát Phá Liêm Tham hạn lâm Địa Võng Hình Khôi sát điệu Kỵ Đà xâm nhập, Thục gia trường nội, Dực Đức mệnh vong Cung Thân có Sát Phá Liêm Tham hội tụ đến vận hạn vào cung Địa Võng Tuất có Kỵ Đà, Thiên Hình, Thiên Khôi như ông Trương Phi bị ám toán chết ngay trong trướng phủ – Sát cư Ly Khảm nam nhân, thê hiền đa hội, mạc ngộ Kiếp Riêu số phụ ái cô thân. Nữ mệnh trai oán hồng nhan nan tự chủ Thất Sát thủ Mệnh Ngọ số trai gặp vợ hiền, nhưng nếu có Kiếp Riêu thì lại thích sống độc thân. Còn mệnh Nữ thường oan trái rơi lệ vì tình – Sát phùng Hình Hổ hãm tại tử cung thai lệ chi ai Sát gặp Hình Hổ tử cung, đến già chưa thấy tay bồng con thơ – Sát Phá Tham tại Nữ mệnh nhi ngộ Văn Xương ư Tân Đinh tuế sương phụ chi nhân Mệnh Sát Phá Tham gặp sao Văn Xương người nữ tuổi Tân Đinh thì góa chồng hoặc ly phu – Sát Phá Tham tại phối cung đắc Quyền Lộc Khúc Xương mệnh phụ chi nhân Quí tuế ưu phùng Cô Quả, quả phụ chi nhân Cung phu có Sát Phá Tham đắc địa hội Quyền Lộc lấy chồng quyền chức cao làm mệnh phụ nhưng tuổi Quí mà thấy thêm Cô Thần, Quả Tú thì lại thành quả phụ góa chồng – Sát Riêu cư hỏa địa nữ nhân ba đào xuất hải, phùng Quyền Lộc tham bác chi nhân Thất Sát Thiên Riêu thủ Mệnh ở Tỵ hay Ngọ đàn bà có cuộc sống lênh đênh, được Quyền Lộc thì sành sỏi thành công gây cơ dựng nghiệp – Sát Hình tọa củng liêm trực vô tư Mệnh Thất Sát hội chiếu Thiên Hình hoặc đồng cung là người liêm khiết chính trực – Mệnh VCD hạn ngộ Trúc La Đào Hồng, Suy Tuyệt, Khổng Minh nan cầu trường thọ Mệnh không chính tinh vận đến Trúc La; Sát Phá Tham hội với Đào Hoa, Hồng Loan và Suy hay Tuyệt như Khổng Minh có lập đàn cúng tế vẫn khó thọ – Sát Phá Liêm Tham tam kỳ gia hội lai triều, Hồng Hình Tả Hữu uy danh nhất thế chi nhân Phùng Kị Không Triệt chung thân tác sự nan thành Sát Phá Liêm Tham đắc địa hội tụ vào Mệnh cùng với Khoa Quyền Lộc Hồng Loan Thiên Hình Tả Hữu là người uy danh lừng lẫy. Nhưng hễ bị Tuần Triệt Hóa Kị thì làm việc gì cũng chẳng nên vì làm toàn chuyện bốc giời mà không có phận – Thất Sát đan thủ Mệnh viên vô khả cửu trùng lâm chi hạn Thất Sát Thìn Tuất vận lại gặp Thất Sát thì khó tránh tai ương thất bại – “Mấy người thủy ách, hỏa tai Sát Liêm ngộ Hỏa, Riêu ngồi Kị Tham” Sát Liêm gặp Hỏa Tinh hay bị nạn cháy nhà. Thiên Riêu gặp Hóa Kị Tham Lang dễ vướng tai nạn sông nước – “Dần Thân Sát Kị trùng gia Thương chiêu đá mạ thật là gian truân” Cung Dần Thân Thất Sát đứng cùng Hóa Kị, thường bị đẩy đưa vào những chuyện gây gổ, đánh chửi nhau phiền toái – “Sinh con điếc lác ngẩn ngơ Bởi cung tử tức Sát Đà Kiếp Không” – “Sát phùng Phù Hổ hay đâu Dã Tràng thưa ấy âu sầu ngục trung ” – “Sát tinh chiếu ở cung Đoài Vì người tham của Phật đài họa toa” Câu này không rõ nghĩa lắm – “Ngôi cao chức trọng công hầu Mệnh Thân Sát Phá ở đầu Ngọ cung” – “Liêm tại Mùi đứng cùng Thất Sát Tính cang kiên tài cán đảm đương Được thêm Kỷ Ất sinh nhân Anh hùng trí dũng mười phần khá khen” – “Sát Kình ở tại Ngọ cung Tai ương chìm nổi luôn trong cuộc đời Nhưng Giáp Kỷ là người cái thế Bậc anh hùng địa vị thênh thênh” – “Kìa nữ mệnh Đinh Tân hai tuổi Sát Phá Tham lại hội Văn Xương Ấy là góa bụa đáng thương Nếu không cũng chịu dở dang duyên tình” – Thất Sát phùng Dương Đà ư Tật ách tàn tật chi nhân Thất Sát gặp Dương Đà ở cung Tật Ách tất có tật thương – Thất Sát lưu niên Bạch Hổ hình lục tai truân Thất Sát hãm thủ mệnh lưu niên gặp sao Bạch Hổ tất bị kiện tụng cò bót – Thất Sát lâm Thân Mệnh, lưu niên Hình Kị tai thương Thất Sát vào Thân Mệnh, lưu niên có Hình Kị gặp tai nạn thương tích – Sát lâm Tuyệt địa hội Dương Đà Nhan Hồi yểu triết Sát đứng với sao Tuyệt gặp Kình Đà không thọ – Thất Sát Phá Quân chuyên ý Dương Linh chi ngược Thất Sát Phá Quân hãm địa thủ mệnh gặp Kình Dương, Linh Tinh cuộc đời khó khăn chướng ngại, dễ thành dễ bại – “Cung Tỵ ấy Sát là đẹp quá Nếu mà Tuyệt Hỏa cùng ngồi Ấy phường tàn nhẫn hôi tanh sá gì” – “Thìn Tuất Thất Sát xem qua Kình Hình hội ngộ ắt là đảo điên” Vương Đình Chi với Thất Sát Lục Bân Triệu luận Thất Sát Sao Chủ Thân Thất Sát Sao chủ mệnh Thất Sát Thất Sát nhập hạn ca Sao Thất Sát Ở Cung Thiên Di Sao Thất Sát Ở Cung Tài Bạch Sao Thất Sát Ở Cung Quan Lộc Sao Thất Sát Ở Cung Điền Trạch Sao Thất Sát Ở Cung Phúc Đức Sao Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu Sao Thất Sát Ở Cung Tử Tức Sao Thất Sát Cung Phu Thê Sao Thất Sát Ở Cung Huynh Đệ Sao Thất Sát Ở Cung Nô Bộc Sao Thất Sát Ở Cung Tật Ách Hình tượng sao Thất Sát trong Tử Vi – Hoàng Phi Hổ Thay lời kết Phàm, Thất sát thủ mệnh, nếu gặp Sát tinh, đời người ắt sẽ có chỗ thiếu sót, hoặc không thể phú quý, hoặc phú quý mà vợ chồng hình khắc phân ly, hoặc hôn nhân hạnh phúc mà lại không có con, hoặc có con mà lại không có con trai, hoặc có con trai mà bản thân nhiều bệnh tật. Nếu Lục thân không có khiếm khuyết, cơ thể khỏe mạnh thì lại không được phú quý. Cho nên cần phải xem xét toàn diện 12 cung để nhận thức những khiếm khuyết đáng tiếc của nó. Nữ mệnh có Thất sát nhập miếu, gặp các sao Cát như Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Ân quang, Thiên vu, Thiên thọ, chủ về phú quý sống thọ, nhưng có chí hướng hơn chồng. Nếu Thất sát ở hãm địa, gặp Hóa Kị, hội hợp với Hung tinh, Sát tinh như Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình, Thiên hư, Âm sát, Thiên nguyệt, thì nửa đời cô độc, hoặc nạn tai tật bệnh đeo đẳng theo người, chủ về làm kế thất, hoặc ở hai nơi, như vậy cũng làm giảm hình khắc đối với chồng và con cái. Đại hạn và lưu niên, có Thất sát nhập cung mệnh, nếu Thất sát nhập miếu, gặp các Cát tinh, chủ về sự nghiệp gặp cơ hội chuyển biến tốt, làm công ăn lương thì chủ về được thăng chức hoặc chuyển đổi công tác tốt hơn. Nếu lạc hãm, gặp Sát tinh và Hung tinh, chủ về hình khắc phá tán, thất bại, xem 12 cung để luận giải nguyên nhân ở cung nào? mệnh cách cao hay thấp? Nếu gặp Hung tinh mà được cát hóa, bất kể Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, đều chủ về trước nguy sau an. Nếu lạc hãm mà có tứ Sát cùng chiếu, lại gặp thêm Địa không, Địa kiếp, Thiên hình, chủ về có nguy cơ đến tính mạng. Đăng nhập
Bài viết được biên soạn bởi Thầy Nguyễn Việt Kiên! Sao Thất Sát ở cung Phu thê sẽ thế nào?Các sao ảnh hưởng đến sao Thất Sát ở cung Phu Thê thế nào?Dịch VụCHÚNG TÔI CUNG CẤP NHỮNG DỊCH VỤ GÌ CHO BẠN?Tư Vấn Tử ViTư Vấn Bát TựLuận Quẻ Kinh DịchTìm hiểu thêm ý nghĩa 14 Chính Tinh Tại Cung Phu Thê Sao Thất Sát Ngũ hành thuộc Kim, tại Thiên thuộc về Nam Đẩu tinh, hóa khí là Quyền, là tinh diệu Đại Tướng trong Tử Vi Đẩu Số. Tá trợ sao Tử Vi cùng sao Thiên Phủ, vì vậy gặp sao Tử Vi, sao thiên Phủ thì là trụ cột quốc gia, xuất tướng nhập tương, được quý nhân đề bạt, một bước mây xanh, điều động trăm vạn hùng sư. Tại kinh thương cũng ở phương diện công xưởng công thương nghiệp phát triển, lấy nó có thể hiểu rõ đại chúng, như công nhân viên chức Tại 14 Chính Tinh trong Tử Vi, cá tính của sao Thất Sát mạnh nhất, mở rộng tất cả, cương liệt thẳng thắn, tính cách sẽ không quá tốt. Vì vậy trong cung Phu Thê có sao Thất Sát, không là cát luận, bất luận tọa ở bất kỳ cung vị nào, đều chủ ái tình mang sát khí. Mệnh chủ đối với yêu cầu của tình cảm rất mạnh mẽ, khi yêu một người khả năng sẽ nồng nhiệt khiến cho đối phương yêu không được. Tình ái nóng lạnh đều nhanh, đa phần thuộc về nhất kiến chung tình, khó mà lâu dài. Nữ Mệnh giống như nam Mệnh, nữ Mệnh cung Phu Thê thấy sao Thất Sát đại biểu chồng cô ấy có thành tựu, chỉ cần không liên quan tới đầu cơ liền được, bằng không thất bại; nam Mệnh thì thành tựu bất nhất, nhưng có một cái ưu điểm, vợ là người chăm lo gia đình. Sao Thất Sát tọa cung Phu Thê, phối ngẫu có năng lực xử sự độc lập, có thể một mình đảm đương một mặt. Tình cảm vợ chồng không phải quá hòa hợp, thường thường bề ngoài hòa điệu, nội tâm bất mãn. Mệnh chủ vốn chung tình với một người khác, lại có duyên không phận, cuối cùng với phối ngẫu hiện tại kết hôn. Hình ảnh minh họa Sao Thất Sát ở cung Phu Thê, Nam Mệnh dễ có trường hợp bị vợ đoạt quyền Các sao ảnh hưởng đến sao Thất Sát ở cung Phu Thê thế nào? Dù cho gia hội sao Lộc Tồn cùng Cát hóa, cũng chỉ là chủ người này có thể được phối ngẫu trợ lực, còn cần phải kết hôn muộn mới có thể giai lão, bằng không tình cảm cuối cùng có khoảng cách. Sao Thất Sát tọa cung Phu Thê, nếu như tinh tính tổ hợp như không đẹp mà nói, thì dễ có tượng [chăn uyên ương hở lạnh, đồng sàng dị mộng]. Sao Thất Sát thêm sao Văn Xương, sao Văn Khúc, sao Thiên Khôi, sao Thiên Việt, sao Lộc Tồn; tuổi trẻ hôn nhân thuận lợi, vãn niên dễ không quá như ý, sợ có vấn đề ở chung nhưng phòng riêng đáng lo lắng. Sao Thất Sát tọa cung Phu Thê, phùng sao Kình Dương, Linh Tinh; chính là tượng của đào hoa, dễ chủ hai lần hôn nhân, hoặc phối ngẫu sợ có phẫu thuật. Nếu cùng Tứ Sát Tinh, sao Thiên Hình đồng cung, chủ phối ngẫu của người này sẽ ngồi tù, nếu không ly hôn, thì dễ khắc tử. Sao Thất Sát tọa cung Phu Thê, nhập đất miếu vượng, còn kiến cát diệu cát hóa, thì bất luận nam nữ đều chủ phối ngẫu của họ có tài năng, nhưng nam Mệnh, sẽ có nỗi lo vấn đề thê đoạt phu quyền. Nếu cùng các sao Tả Phù, sao Hữu Bật, sao Thiên Phủ, sao Thiên Khôi, sao Thiên Việt, sao Thiên Đức các loại hội chiếu; nếu là Nam mệnh, chủ vợ của người này trang trọng có uy nghiêm, được mọi người kính phục, thượng cách của bang phu ích tử, nhưng cần phải lấy vợ muộn, bằng không nữ đoạt phu quyền; hoặc sinh ly hoặc ở riêng. Hội chiếu sao Lộc Tồn, sao Hóa Lộc, sao Hóa Quyền, sao Hóa Khoa; chủ người này có thể được vợ thông minh có triển vọng, nhưng tại trước khi kết hôn, đa phần ngăn cách trắc trở, phá hoại dời ngày mới hợp. Bạn là mẫu người có Sao Tử Vi ở cung Phu Thê, muốn tìm hiểu để luận giải lá số Tử Vi của mình chuyên sâu mà miễn phí, có thể tìm hiểu nội dung tại link sau Sao Thất Sát tọa cung Phu Thê, sao Thất Sát nhập đất lạc hãm, còn thấy Sát tinh, thì chủ giữa vợ chồng người này sẽ sinh ly tử biệt, hoặc gặp chuyện ngoài ý muốn, hoặc có bệnh tật; nếu như lại gia hội sao Địa Không, sao Địa Kiếp, sao Đại Hao, thì nếu là Nam mệnh, sẽ vì vợ mà phá sản, khuynh gia các loại sự tình phát sinh. Nếu hội chiếu sao Hóa Kị Chú ý sao Thất Sát không có Tứ Hóa, chính là tứ hóa của tinh diệu khác, thì chồng của cô ấy khả năng sẽ thay lòng đổi dạ, hoặc trước hôn nhân có vấn đề đoạt tình cảm. Sao Thất Sát tọa cung Phu Thê, nếu kiến Lộc Mã, càng kiến cát hóa cát diệu, chủ phối ngẫu phát tài ở nơi xa, nhưng kiến Lộc Mã mà còn kiến Sát Kị, thì chủ vợ chồng nửa đường phân ly. Sao Thất Sát hội Tham Lang Hóa Kị, còn thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh, sao Địa Không, sao Địa Kiếp, chủ là người đoạt ái. Sao Thất Sát tọa cung Phu Thê, sao Âm Sát đồng cung, càng hội Sát diệu, chủ phối ngẫu nhiều bệnh, còn thuộc bệnh về thần kinh. Sao Kình Dương đồng cung, kiến sao Thiên Hình, sao Thiên Nguyệt, sao Bệnh Phù, sao Thiên Hư; còn kiến Liêm Trinh Hóa Kị, chủ phối ngẫu nhiều tai bệnh. Nếu còn đồng thời kiến cát diệu, thì chủ vợ chồng hữu danh vô thực. Sao Thất Sát tọa cung Phu Thê, sao Thất Sát hội Phá Quân Hóa Lộc, còn kiến phụ tá đơn tinh, chủ hai lần hôn nhân. Nếu cùng sao Địa Không, sao Địa Kiếp đồng cung; hoặc Không Kiếp giáp, chủ vợ chồng tình cảm mới thì nóng sau thì lạnh. Là Hỏa Linh giáp, chủ vợ chồng đồng sàng dị mộng, càng kiến các sao Đào hoa, thì chủ là phối ngẫu bỏ đi. Sao Thất Sát tọa cung Phu Thê, cung đối tất là sao Thiên Phủ, nếu phủ khố không lộ, thì chủ sau khi kết hôn bần khổ, nếu tự thân cung Mệnh tốt, thì chủ phối ngẫu xuất thân bần khổ, môn hộ không tương xứng. Nếu càng kiến Sát Kị, thì chủ bị phối ngẫu liên lụy đến nỗi tài bạch tổn thất, sự nghiệp khuynh bại. Hãy tìm hiểu về những dịch vụ và những giá trị mà Huyền Thiên Các sẽ cung cấp cho bạn nhé! Dịch Vụ CHÚNG TÔI CUNG CẤP NHỮNG DỊCH VỤ GÌ CHO BẠN? Tư Vấn Tử ViDịch Vụ Tư Vấn về Tử Vi giúp định hướng bản thân một cách tốt nhất, con đường phía trước tốt xấu ra sao để có thể xu cát tị hung. Tư Vấn Bát TựDịch Vụ Tư Vấn về Bát Tự giúp định hướng bản thân một cách tốt nhất, con đường phía trước tốt xấu ra sao để có thể xu cát tị hung. Luận Quẻ Kinh DịchDự trắc những sự việc bạn muốn biết thông qua phương pháp gieo quẻ Kinh Dịch nhằm đưa ra cho các bạn dự đoán cát hung kết quả của sự việc. Tìm hiểu thêm ý nghĩa 14 Chính Tinh Tại Cung Phu Thê Sao Tử Vi Cung Phu Thê Sao Thiên Cơ Cung Phu Thê Sao Thái Dương Cung Phu Thê Sao Vũ Khúc Cung Phu Thê Sao Thiên Đồng Cung Phu Thê Sao Liêm Trinh Cung Phu Thê Sao Thiên Phủ Cung Phu Thê Sao Thái Âm Cung Phu Thê Sao Tham Lang Cung Phu Thê Sao Cự Môn Cung Phu Thê Sao Thiên Tướng Cung Phu Thê Sao Thiên Lương Cung Phu Thê Sao Thất Sát Cung Phu Thê Sao Phá Quân Cung Phu Thê Cung Phu thêSao Thất Sát
Cung Phu Thê là cung tiết lộ những vấn đề xung quanh cuộc sống hôn nhân và người chồng/vợ sau này của đương số. Để luận giải cung Phu Thê ta cần phải xét Mệnh, Thân, Phúc. Sở dĩ phải xem thêm cung Mệnh, Thân và Phúc đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc đức tốt, tất được hưởng ảnh hưởng tốt, hạnh phúc và cái đó phải tác động vào cung Phu thê. Khám phá ngay bài viết này để tìm hiểu rõ hơn về cung Phu Thê của mình. Cung Phu Thê cho biết mối quan hệ của đương số với vợ/chồng của mình, tình duyên thuận lợi hay trắc trở, đến sớm hay hay muộn, cuộc hôn nhân được nồng thắm hay lạnh nhạt, có được hạnh phúc hay hình khắc,… Đồng thời, cung Phu Thê cũng khái lược về một số nét chính của người phối ngẫu của đường số như là người gần hay người xa, có được thành công và ủng hộ cho sự thành công của đường số sau khi kết phối hay chẳng, … Khi luận giải cung Phu Thê phải lưu ý kết hợp đồng thời với cung Phúc Đức, cung Mệnh, Thân. Những dấu hiệu tốt xấu của cung Phúc Đức, cung Mệnh, Thân, của đương số đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tốt xấu ở cung Phu Thê. Các cung này mà được tốt đẹp thì có thể giải được những điểm xấu, điểm hình khắc, trắc trở ở cung Phối của đương số, ngược lại các cung ấy mà xấu thì cũng là giảm đi sự tốt đẹp ở cung Phối. Tổng quan về cung Phu Thê trong lá số tử vi XEM NGAY LÁ SỐ TỬ VI CỦA BẠN TẠI ĐÂY Ý nghĩa các chính tinh trong cung Phu Thê Tử Vi Người phối ngẫu của đương số gia trưởng, thống trị mà cũng có tinh thần trách nhiệm. Chính tinh là Tử Vi có thêm Hóa Quyền thì chủ về vợ đoạt quyền chồng, hôn nhân không như ý nhưng không ly dị được. Nếu gặp thêm các sao cát tinh, nữ mệnh chủ về chồng vinh hiển, nam mệnh chủ vợ khí khái đàn ông. Nếu gặp các sao hung tinh, nội tâm đau khổ, bề ngoài bao dung. Tử Vi tọa tại Tý Ngọ, không cát tinh, ít gần xa nhiều, bằng mặt không bằng lòng, có xu hướng hoặc hứng thú khác nhau, hay chủ về người hôn phối bị ám tật. Tử Vi ở Tý thì chủ về người phối ngẫu của đương số hướng nội, phải lấy muộn, hay lấy làm kế mới bền, tại Ngọ thì có nghề nghiệp đặc biệt, vợ chồng hòa hợp tốt đẹp, người hôn phối thường là trưởng nam, trưởng nữ, được nhờ vợ hay chồng. Chính tinh là tử vi ở Dần Thân thì vợ chồng hòa hợp tốt đẹp, thường được nhờ, là một đồng minh hữu ích trong việc xây dựng. Tử Vi gặp Phá Quân chủ về lấy vợ hơn tuổi, có thể có tình nhân bên ngoài. Nữ mệnh lấy chồng lớn tuổi, vợ chồng gần ít xa nhiều, hoặc phải trải qua nhiều sóng gió trắc trở. Tử Vi gặp Thiên Phủ thì nội tâm thường có tâm sự giấu kín, hôn nhân muộn nhưng có thể sống mãi. Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất là Thiên La, Địa Võng, dễ thay đổi bất ngờ. Nữ mệnh có thể giúp chồng sự nghiệp nhưng bạc tình, nên kết hôn muộn. Nam mệnh nên lấy vợ nhỏ tuổi. Tử Vi gặp Thất Sát thì chủ về vợ có thuật giữ chồng, có lực khai sáng, giỏi ăn nói. Tử Vi Tham Lang chủ về vợ có chí đàn ông, khó tránh hình khắc, nên kết hôn muộn. Người hôn phối nhiều tài nghệ, đời sống tình cảm thú vị. Nếu gặp sát tinh thì trăng gió, gặp đào hoa có tình nhân ngoài, rồi cũng quay về. Phu thê vô chính diệu, đối cung có Tử Tham, tứ sát xung chiếu thì chủ về không có niềm vui gia đình Thiên Cơ Người hôn phối dễ thích ứng hoàn cảnh, tình cảm dễ thay đổi. Không nên có Tả Hữu, Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ về tình cảm thay đổi thường do tự do phóng khoáng, gặp cát tinh trong niên hạn tốt có thể hòa hợp. Người phối ngẫu của đương số nhiều tài, nam mệnh nên lấy vợ nhỏ tuổi, khéo léo, biết chăm sóc gia đình. Tuy nhiên dễ bất hòa với thân gia, gặp các sao sát kị thì càng đúng. Thường hôn lẽ không chính thức, hay chủ về người hôn phối thích đầu cơ. Thiên Cơ Thái Âm trong cung Phu Thê phải có sóng gió, gặp Tả Hữu, Hỏa Tinh, Đà La, Xướng, Kị thì càng nặng. Nếu gặp Lộc Quyền và lục cát tinh thì văn nhã phong lưu, vợ thông minh, nên lấy người nhỏ tuổi hơn. Thiên Cơ gặp Cự Môn, trước hôn nhân dễ sóng gió, trắc trở, nửa đời phiêu bạt, sớm cô quả, nhẹ thì chủ về bằng mặt không bằng lòng thì chủ về người phối ngẫu của đương số mê cờ bạc hoặc có tình nhân Chính tinh là Thiên Cơ gặp Thiên Lương chủ về từng ly hôn hoặc bị gia đình phản đối, sau kết hôn dễ có sóng gió, trắc trở hay chủ về người hôn phối bị tai nạn, tật bệnh, nhưng có thể hòa giải Chính tinh là Thiên Cơ thủ tại Ngọ, người hôn phối là người tài giỏi, được nhờ. Chồng nên là con trưởng nếu không thì vợ hay lấn át chồng. Thiên Cơ ở Tý không được tốt bằng ở Ngọ, vợ chồng thường có bất hoà, nên lấy muộn sẽ tốt. Tại Mùi thì lấy nhau ở nơi xa, vợ chồng được hoà hợp tốt đẹp. Tại Sửu có ý nghĩa là gặp trắc trở lúc ban đầu, về sau dễ chia ly xa cách. Chính tinh là Thiên Cơ trong cung Phu Thê Thái Dương Thái Dương gặp Kình Dương, Đà La, lúc đầu nồng ấm, về sau nguội lạnh, kết hôn không chính thức. Nữ mệnh chồng quý hiển, Thái Dương lạc hãm thì chủ về người phối ngẫu của đương số bình thường, nhưng cũng nhiệt tình. Chính tinh là Thái Dương hãm gặp thêm sao Hoá Kỵ thì chủ về vợ đa nghi, chồng nhiều tai nạn tật bệnh, dễ chia li. Thái Dương gặp cát tinh, nam được nhờ vợ mà quý. Chính tinh này mà gặp Phá Quân thì chủ thành hôn mà không có nghi lễ. Thái Dương thủ tại Tý Ngọ thì kết hôn muộn. Nam được vợ kiên trinh, chăm lo gia đình, nữ mệnh có chồng lớn tuổi, lạnh nhạt mà tự cam chịu. Ngoài ra còn chủ về tình cảm có sóng gió, trắc trở, cũng dễ được hóa giải nếu gặp cát tinh. Có các sao sát tinh và đào hoa thì chủ về vợ chồng đều có tình nhân bên ngoài. Thái Dương Sửu Mùi có Thái Âm cùng bay vào cung Phu Thê chủ về có sự thay đổi trước hoặc sau kết hôn. Nếu gặp lục sát tinh, Hóa Kỵ, Tả Hữu càng nặng thì chủ về người hôn phối ích kỉ, thân gia bất hoà. Nữ mệnh phải chịu ảnh hưởng nặng hơn, có thể làm vợ lẽ hoặc vợ hai. Thái Dương Cự cung Dần rất có lợi, không có Hoá Kỵ và Hữu Bật thì chủ về đẹp đôi thì chủ về lấy người ngoại quốc. Dương Lương Mão Dậu thì chủ về ly tán rồi sum họp, hoặc trước hôn nhân có trở lực thì chủ về người phối ngẫu của đương số gặp hiểm nạn, rồi cũng hoà giải được, Nữ mệnh chồng không nên kinh doanh làm ăn. Thái Dương Thìn Tuất, gặp cát tinh thì chủ về người hôn phối nhường nhịn, gặp sát tinh nên lấy chồng lớn tuổi, vợ nhỏ tuổi, kết hôn muộn. Thái Dương tọa ở Tỵ Hợi, tại Tị thì chủ về hôn nhân không nghi lễ chính thức. Tại Hợi chủ về kết hôn sớm phần nhiều li dị, vợ tính cương cường. Thái Âm Nam mệnh có chính tinh trong cung Phu Thê là Thái Âm thì chủ về vợ nhỏ tuổi, thông minh, xinh đẹp, có thêm Xương Khúc thì cực đẹp, dễ có nhiều vợ, nữ mệnh lấy chồng lớn tuổi, kết hôn sớm. Thái Âm gặp tứ sát, Địa Không Địa Kiếp và các sao Kỵ thì không khắc nhưng dễ có việc sinh ly. Thái Âm gặp cát tinh thì chủ về người phối ngẫu của đương số giàu có Nữ mệnh có Thái Âm cung Phu Thê, gặp Khoa Lộc Quyền bên ngoài thì chủ về giỏi giao tiếp, ở nhà thì có thể vỗ về an ủi chồng. Nữ mệnh có Thái Âm ở cung phu thê rất ngại Hoá Kỵ thì chủ về người hôn phối rời xa quê hương, hoặc không có duyên với lục thân với mệnh tạo. Thái Âm tại Mão hoặc Dậu, nam mệnh tốt hơn nữ thì chủ về tình yêu nhiều sóng gió, trắc trở, sau mới lấy nhau. Nếu gặp Tả Hữu Hoá Kỵ thì chủ về chồng có tình nhân bên ngoài. Thái Âm tại Thìn Tuất chủ về trước hôn nhân có nhiều sóng gió, sau kết hôn thì được mỹ mãn. Thái Âm độc tọa Tị Hợi nên là nam mệnh hơn nữ mệnh. Nếu gặp các sao xấu nữ mệnh nên lấy chồng lớn hơn mình nhiều tuổi để sống đời bạc đầu hạnh phúc, tránh nhiều rắc rối. Thái Âm ở Hợi thì có tướng mạo tốt, tính cách hiền thục và sẽ có tiến bộ. Nếu được gặp thêm Khôi Việt nhờ vào người vợ. Cung Phu Thê có chính tinh là Thái Âm Vũ Khúc Chính tinh là Vũ Khúc trong cung Phu Thê là chủ về sự cô độc, hình khắc, chí phấn đấu cao. Nếu gặp Thất Sát, Phá Quân, ba lần nhân duyên, Vũ Khúc nhập miếu khó tránh kết hôn muộn. Vũ Khúc gặp Xương Khúc, Hóa Khoa thì chủ về vợ hiền năng. Nếu gặp Lộc Tồn, Thiên Mã thì chủ về nhờ vợ mà tình cảm. Vũ Khúc gặp Thiên Riêu, nếu nhờ người mai mối sẽ hình khắc chia ly, vì yêu đương nhục dục mà lấy nhau. Nữ mệnh Vũ Khúc hội Thất Sát, Phá Quân, Hoá Kỵ thì chủ về ly hôn hoặc vợ bé, hoặc chồng yếu sinh lý. Nếu Vũ Vũ Khúc mà có Hóa Kỵ lại gặp thêm Thất Sát Phá Quân thì là có chồng cũng như không. Vũ Khúc Hỏa Tinh, nửa đời cô độc, Hoá Kỵ càng nặng. Vũ Khúc Hóa Lộc thì chủ về chồng là nhân tài trong giới kinh doanh. Vũ Khúc có Hóa Quyền thì chủ về chồng là người có quyền thế, vinh hiển. Vũ Khúc gặp Hóa Khoa chồng có đủ danh lợi, gặp sát tinh thì giảm sắc. Vũ Khúc gặp Thiên Phủ, nếu là nữ mệnh thì dễ yêu người đã có gia đình. Vũ Khúc Tham Lang thì chủ về vợ đoạt quyền chồng, có tính đào hoa. Nên lấy vợ lớn tuổi, hoặc chồng hơn mười tuổi thì chủ về người phối ngẫu của đương số nên làm trong ngành giải trí, hoặc sự nghiệp văn nghệ. Vũ Khúc gặp Thiên Tướng thì gặp nhiều sóng gió, trắc trở, nam mệnh lấy vợ đẹp nên có nhiều cạnh tranh, nữ mệnh nếu tuổi bằng chồng hoặc hơn chênh lệch một hai tuổi thì gần ít xa nhiều. Vũ Sát gặp Tả Hữu Xương Khúc, Thiên Việt dễ nảy sinh tình yêu kì lạ, hoặc tranh đoạt tình yêu. Vũ Sát gặp Đà La thì chủ về trước hôn nhân xảy ra sóng gió trắc trở. Nữ mệnh đoạt quyền chồng. Các sao sát kị nặng thì chủ về người hôn phối gặp chuyện thương tâm bất ngờ. Khi gặp Phá Quân, chính tinh Vũ Khúc sẽ chủ về nam mệnh sợ vợ. Nữ mệnh trong hôn nhân có thể gặp nhiều thăng trầm. Tuy nhiên, nếu có Hoá Kỵ hoặc cả Không Kiếp Hỏa Linh Tả Hữu thì khả năng vợ ngoại tình, chồng bệnh tật, kém sinh lý, ly hôn hoặc bị phản bội sẽ tăng cao. Thiên Đồng Phu Thê có Thiên Đồng nếu gặp cát tinh thì chủ về người phối ngẫu của đương số xinh đẹp, khoan thai, tự nhiên, lịch sự. Nữ mệnh Thiên Đồng khi vào Phu Thê gặp tứ sát, nếu gặp Hoá Kỵ thì có khả năng gặp vấn đề về danh vọng, gặp phải ly hôn, tái giá hoặc chủ về người phối ngẫu bị tật bệnh hay tai nạn. Nếu gặp Cự Môn, thì nhiều chuyện đồn đoán có thể xảy ra. Nam mệnh hay nữ mệnh đều nên kết hôn muộn, nếu không thì nên đính hôn rồi huỷ bỏ hôn ước sau đó mới kết hôn, hoặc sẽ lấy nhau nhưng không làm lễ chính thức. Nếu không sẽ không tránh khỏi có nhiều vợ, khó tránh lấy vợ nhỏ tuổi. Nếu gặp tứ sát chủ về hữu danh vô thực. Thiên Đồng gặp Cự Môn nhiều trắc trở, trước hôn nhân nhiều sóng gió. Nữ mệnh gặp bản cung, có thể lấy chồng sang quý, nhưng không danh phận, đến trung niên dễ sóng gió. Thiên Đồng gặp Thiên Lương lúc mới cưới và về già thì tốt, thời trung niên gần ít xa nhiều, hoặc tái hôn. Sau khi ly dị có thể lấy vợ đẹp, lấy chồng đa tài. Nam mệnh chủ lấy được vợ giỏi giang, biết chăm lo gia đình, nữ mệnh thì bản thân phải vất vả chăm lo gia đình. Nếu là Thiên Đồng tại Mão thì nên kết hôn sớm, còn ở Dậu thì nên kết hôn muộn. Nếu nữ mệnh không có duyên với chồng thì trung niên sẽ đơn độc. Tuy nhiên, nếu gặp sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, tình cảm có thể thay đổi và có người khác xuất hiện. Chính tinh Thiên Đồng, khi ở Thìn và Tuất thì tình yêu sẽ gặp nhiều trở ngại. Sau khi kết hôn, nếu sống ở nơi khác, thì vợ chồng sẽ không có sở thích chung, đặc biệt là ở Tuất thì tình hình sẽ nặng hơn. Khi gặp ở Tỵ và Hợi, ngoại hình, địa vị xã hội không phù hợp, suy nghĩ cũng không hợp nhau, gia đình có thể xảy ra mâu thuẫn và có người thứ ba xen vào. Trong khi đó, khi gặp ở Mão thì nên lấy chồng lớn tuổi hoặc lấy vợ có năng lực làm việc. Nữ mệnh dễ thay đổi tình cảm, nên chỉ nên kết hôn một lần duy nhất và kết thúc đẹp đẽ. Cung Phu Thê có chính tinh là Thiên Đồng Liêm Trinh Có sao chính tinh là Liêm Trinh ở cung Phu Thê, có khả năng hình khắc, đặc biệt khi gặp sát tinh nhiều. Nam mệnh có thể lấy được vợ xinh đẹp, nhưng khi gặp Hoá Kỵ thì có khả năng ly hôn và tái hôn nhiều lần. Nếu gặp Đào Hoa thì có thể vợ sẽ có tình nhân bên ngoài. Gặp Thất Sát hay Phá Quân thì vợ chồng sẽ có sự bất hoà, và gặp Tứ Sát thì có thể gặp phải kiện tụng và tranh chấp vì chuyện tình cảm nam nữ. Nữ mệnh Liêm Trinh gặp sát tinh thì chủ về chồng chỉ có hư danh, hoặc không cử hành hôn lễ. Liêm Trinh gặp Thiên Phủ thì chủ về người phối ngẫu của đương số tính cương, khó tránh khắc khẩu. Liêm Tướng gặp Tả Hữu, Xương Khúc, Hóa Kỵ thì chủ về chia ly, hay chủ về người hôn phối không trung trinh, sát tinh nặng thì tranh chấp bất hoà, không có con cái. Liêm Sát thì chủ về vợ đẹp mà dâm, gặp cát tinh có thể tránh hoạ, gặp Tả Hữu, lục sát, Hoá Kỵ thì bất lợi. Liêm Trinh tọa tại Dần Thân chủ về sự gần gũi và quen thuộc. Nam giới nên tìm vợ có phẩm chất cao. Phụ nữ nên tránh chồng nhàm chán. Nếu gặp sát tinh, đặc biệt là Liêm Phá, tình cảm vợ chồng sẽ bất hoà. Nếu không có sát tinh, mối quan hệ vợ chồng sẽ êm đẹp, tuy nhiên có thể có tình nhân bên ngoài. Liêm Phủ tình cảm bất hoà, có tranh chấp thì chủ về người phối ngẫu của đương số giỏi giao tế. Liêm Phủ gặp Tả Hữu Hoá Kỵ, lục sát dễ có người bên ngoài thì chủ về người hôn phối tính cương mà không khắc. Liêm Trinh Thiên Phủ mà gặp thêm sao đào hoa, dễ yêu người đã có chồng. Liêm Trinh gặp Tham Lang chủ về người phối ngẫu của đương số xinh đẹp. Nam mệnh có cách này thì vợ không hiền thục nhưng rất giỏi giao tiếp. Thiên Phủ Nếu có Thiên Phủ trong cung Phu Thê thì chủ về người hôn phối có năng lực, giỏi quản lý tài chính. Người phối ngẫu của đương số có gia thế, hoặc xu hướng sở thích hợp nhau. Nam mệnh thì chủ về vợ thông minh, nhỏ tuổi, nữ mệnh thì lấy được chồng sang quý, lớn tuổi. Nếu Thiên Phủ hãm gặp sát tinh, thường dễ phải đối mặt với tình huống người hôn phối có tình nhân. Nếu gặp cát tinh thì tình cảm sẽ giống như chưa chia ly, không thể hoàn toàn chấm dứt được, điều này thường gây nhiều bất mãn nội tâm cho nữ mệnh. Thiên Phủ có Vũ Khúc đồng độ, dễ theo đuổi người đã có gia đình. Nếu gặp sát hình thì nhiều ảo tưởng, làm kế thất hoặc sinh li từ biệt. Chính tinh là Thiên Phủ tọa tại Mão Dậu, gặp sát tinh, dễ có tình nhân bên ngoài, không có các sao sát tinh thì chủ về người hôn phối dịu dàng, biết quan tâm chăm sóc. Thiên Phủ độc tọa Sửu Mùi thì chủ về vợ hiền thục, nhưng vẫn có thê thiếp hoặc tình nhân bên ngoài, hoặc chủ về tái hôn. Vợ thứ hai của đương số thông minh đa tài, biết chăm lo gia đình. Nữ mệnh Thiên Phủ độc tọa Phu Thê tại Sửu Mùi chủ cát tường. Nếu chính tinh là Thiên Phủ thủ tại Tỵ Hợi thì chủ về vợ chồng hòa hợp, đoàn kết tốt đẹp nhưng thường kết hôn muộn, gặp sao sát kị hình hoặc Mệnh cung có Vũ Khúc Hóa Kỵ thì hôn nhân có thay đổi. Nếu phải gặp thêm Thái Âm Thiên Mã thì dễ sinh li tử biệt, khó tránh tình huống vợ đoạt quyền chồng, có cát tinh cũng không giải trừ được. Thiên Lương Có Thiên Lương ở cung Phu Thê chủ về nam mệnh vợ xinh đẹp, nhưng nên chênh nhau 3 tuổi. Thiên Lương có Thiên Đồng đồng cung Hóa Kỵ thì chủ về chia ly rồi tái hợp, nhưng khắc, khắc rồi lại chia ly. Thiên Lương có Thái Âm Thiên Đồng vây chiếu thì chủ về vợ xinh đẹp, sinh ly nhưng tình cảm còn vương vấn, chưa dứt khoát. Cả nam mệnh lẫn nữ mệnh đều có thể gặp phải những tình huống thay đổi trước hoặc sau khi kết hôn, có thể là bỏ hôn ước, đối mặt với sức ép từ người lớn, hoặc kết hôn sai lầm do hoàn cảnh, chỉ khi gặp được người hôn phối mới có thể thành thân thực sự. Sau khi kết hôn, có thể gặp nhiều trở ngại, hiểu lầm và ly thân. Tuy nhiên, nếu không gặp những tình huống xấu, cặp đôi có thể tái hợp và duy trì mối quan hệ tốt đẹp. Thiên Lương Tí Ngọ thì chủ về vợ đoạt quyền chồng, vợ lớn tuổi coi chồng bằng em. Nữ mệnh chủ về người phối ngẫu của đương số phong độ của danh sĩ. Nếu gặp Đà La, Không Kiếp, mệnh cung có Tả Hữu, hoặc Thiên Lương Tả Hữu đồng cung thì chủ về sinh li. Thiên Lương độc tọa Sửu Mùi thì chủ về vợ lớn tuổi, có phong độ danh sĩ, nữ mệnh thì chủ về chồng sang quý thanh cao. Tại Sửu tốt hơn Mùi. Thiên Lương tại Tỵ Hợi khiến cả nam mệnh, nữ mệnh gặp những tình huống rắc rối, khó giải quyết. Trước khi kết hôn, có thể từng yêu đơn phương, trải qua thất tình hoặc gặp sự phản đối từ người lớn, sau khi kết hôn, đương số có thể gặp phải nhiều trở ngại. Đối với nữ mệnh, mâu thuẫn giữa mẹ chồng và nàng dâu hay chồng bệnh tật là những thách thức thường gặp. Đối với nam mệnh, vợ có thể gặp phải các vấn đề về sức khỏe. Nếu gặp sát tinh, đa số sẽ chia tay và trong thời gian ngắn tái hợp. Trong trường hợp khác, đương số có thể chia tay và lại quay lại bên nhau trong tương lai. Chính tinh Thiên Lương trong cung Phu Thê Thiên Tướng Có chính tinh là Thiên Tướng ở cung Phu Thê chủ về do yêu nhau mà kết hôn, không phải do gia đình sắp đặt, hay là gần ít xa nhiều. Nam mệnh hay nữ mệnh đều có khả năng gặp lại tình cũ hoặc yêu người có quen biết cũ. Nữ mệnh nên lấy chồng lớn tuổi để đảm bảo được sự quan tâm và chăm sóc từ chồng, đặc biệt là khi gặp cát tinh. Nếu cát tinh này kết hợp với Tử Vi đồng độ, thì càng tốt cho vợ chồng, và nên kết hôn muộn để tăng khả năng chủ về vợ chí cao. Chính tinh là Thiên Tướng gặp Vũ Khúc, Phá Quân chủ về có nạn tai, điều tiếng. Là mệnh hai lần kết hôn, nếu đã từng hủy hôn thì có thể miễn. Thiên Tướng Hóa Lộc hay Lộc Tồn đều là vợ có tiền. Thiên Tướng Sửu Mùi, được giúp đỡ ở nhà, nam mệnh dễ bị vợ đoạt quyền. Nếu cung mệnh có Vũ Khúc Hóa Kỵ thì dễ chia ly, nữ mệnh đẹp đôi với người lớn tuổi, vợ dữ, phần nhiều đối tượng là con trưởng. Thiên Tướng độc tọa Mão Dậu thì nên kết hôn muộn, lấy sớm dễ bị ly khắc hay có những sự xích mích bất hoà. Vợ chồng đương số không cùng sở thích chí hướng. Vợ hiền thục, chồng hướng nội, không có sát tinh có thể sống với nhau tới bạc đầu. Cả hai người đều là người tài giỏi và được quý hiển về sau. Thiên Tướng tọa tại Tỵ Hợi, nam mệnh có vợ đỡ việc nhà, thuận theo ý chồng, nữ mệnh thì chồng không tốt, đào hoa, thường nhìn ngó bên ngoài. Tham Lang Tham Lang gặp sát tinh sẽ gặp nhiều trở ngại trong cuộc sống hôn nhân, nam mệnh sẽ có đến ba lần kết hôn. Nếu muốn tránh khắc tinh, nên lấy vợ/chồng muộn. Nữ mệnh thì nên chọn chồng lớn tuổi và chậm kết hôn. Nếu gặp tứ sát thì khả năng sinh con sẽ bị ảnh hưởng. Tham Lang gặp Liêm Trinh, gặp các sao đào hoa, nam mệnh đào hoa và dễ bất hòa tranh chấp với vợ, hoặc có tình nhân. Tham Lang độc tọa nhiều đào hoa thì chủ về vợ dễ xuất thân từ chốn phong trần. Nữ mệnh cung phu thê có chính tinh Tham Lang, phần nhiều chông có tình nhân bên ngoài, khó tránh hình khắc. Nam mệnh và nữ mệnh đều chủ người hôn phối có tài nghệ. Tham Lang gặp Hỏa Linh thì chủ về người phối ngẫu của đương số phát đạt. Nếu Tham Lị, ít sao đào hoa, gặp sao Không Kiếp thì chủ về người hôn phối tình trầm lặng. Tham Lang gặp Kình Dương thì chủ về người phối ngẫu của đương số có kỹ năng đặc biệt. Tham Lang gặp Đà La thì chủ về người hôn phối diện mạo xấu xí. Tham Lang độc tọa Tí Ngọ, ưa gặp sao lộc thì chủ về người phối ngẫu của đương số giàu có, nên lấy vợ nhỏ tuổi. Tuy nhiên người này rất đào hoa, dễ có tình nhân bên ngoài. Tham Lang độc tọa Dần Thân, gặp Kình Dương Không Kiếp, Hoá Kỵ thì chủ về người hôn phối là nhân tài về kỹ thuật chuyên môn. Nếu gặp Tả Hữu Thiên Khốc, Thiên Việt thì chủ về người phối ngẫu của đương số khôi ngô tuấn tú nhưng có tình nhân bên ngoài. Tham Lang độc tọa Thìn Tuất là Thiên La Địa Võng, sẽ giảm đào hoa, không gặp các sao sát kị thì thanh bạch. Nữ mệnh thì trước hôn nhân gặp phải nhiều rắc rối, thị phi về tình cảm. Cự Môn Chính tinh là Cự Môn thường có điều tiếng, nên lấy vợ hơn tuổi. Cự Môn có Thiên Cơ đồng cung, gặp Khoa Lộc Quyền thì chủ về người hôn phối xinh đẹp. Cự Môn có Thiên Đồng cùng bay vào cung Phu Thê thì chủ về người phối ngẫu của đương số xinh đẹp nhưng hình khắc sinh li. Cự Môn gặp Lộc Quyền Tả Hữu thì chủ về chồng phú quý đa tài, sự nghiệp lớn lao. Cự Môn có Thái Dương đồng cung thì chủ về người hôn phối tính tình rõ ràng, minh bạch. Cự Môn gặp Kình Dương, Đà La Hỏa Tinh, Linh Tinh, nam mệnh phần nhiều khắc vợ và sinh li. Nếu gặp Thiên hình, nữ mệnh chủ về không cử hành hôn lễ, nhiều lần lên xe hoa. Hoá Kỵ gặp Cự Môn thì thường gây ra cảm giác vô vị và mâu thuẫn trong tình cảm, dễ gây cãi vã. Nếu là nữ mệnh, nên chọn chồng lớn tuổi để tránh sự thay đổi tình cảm và sự can thiệp của người thứ ba. Trước khi kết hôn, nam và nữ mệnh đều dễ yêu người đã có gia đình, nhưng thường không thể cùng người đó kết hợp lâu dài. Cự Môn Tý Ngọ thì chủ về vợ có chí hướng đàn ông. Nếu gặp Khôi Việt Tả Hữu Khoa Lộc QUyền thì chủ về người phối ngẫu của đương số có danh tiếng hơn mệnh, nữ mệnh gặp những tình huống khó xử về tình cảm. Nếu gặp Tả Hữu, một sao ở cung phu thê, một sao cung mệnh thì chủ về sinh li, gặp thêm các sao cát tinh thì gần ít xa nhiều, ở riêng nơi khác, tình cảm hoà mục. Cự Môn độc tọa Thìn Tuất, gặp Hóa Kỵ thì chủ về người hôn phối lúc nhỏ nhiều trắc trở, bất đắc chí, nhiều thị phi. Nếu gặp Tả hữu thì chủ về tình cảm không tốt. Không có sát tinh thì chủ về người phối ngẫu của đương số vất vả làm việc. Cự Môn Tị Hợi, cung mệnh hội Thái Dương Thiên Lương thì chủ về bát hoà với cha vợ hoặc nhà chồng. Nếu gặp lục sát, trước và sau hôn nhân đều xảy ra chuyện tình cảm thay đổi. Thất Sát Có khả năng lấy chồng ngoại quốc dễ dàng nếu mệnh Thất Sát gặp Thái Dương và Cự Môn. Tuy nhiên, nếu gặp tứ sát thì Không Kiếp sẽ gây ra khắc ba lần. Nếu không có sao sát, có thể sẽ cô đơn nhưng không bị ám ảnh. Nam mệnh và nữ mệnh đều có cuộc sống bề ngoài hạnh phúc, nhưng bên trong thường cảm thấy bất mãn và có nợ mà không có duyên. Nếu là nữ mệnh, cô sẽ có chồng thành đạt và có trách nhiệm với gia đình. Với cung Phu Thê có Thất Sát độc tọa Tí Ngọ, trước khi kết hôn thường phải đối mặt với nhiều sóng gió và trắc trở. Tuy nhiên, sau khi kết hôn thì thường sẽ có một cuộc sống hạnh phúc và hoà hợp. Nếu gặp lục sát, có thể sẽ đối diện với việc vợ chồng sống ở hai nơi khác nhau hoặc có sở thích khác nhau. Cung Phu Thê có chính tinh là Thất Sát tại Dần Thân, thường sẽ kết hôn muộn hơn và trước khi kết hôn, thường sẽ bị mắt loạn vì quá nhiều cám dỗ đào hoa. Nếu là nam mệnh, có thể có mối tình với người lớn hơn mình 5 năm trở lên. Còn nếu là nữ mệnh, nên tìm kiếm một chồng lớn tuổi hơn mình khoảng 5-10 tuổi. Người hôn phối thường bận rộn và có thể đối mặt với nhiều khó khăn và vất vả. Chính tinh Thất Sát tọa Thìn Tuất, thường không hoà hợp và thiếu hạnh phúc trong hôn nhân. Trước khi kết hôn, có nhiều sóng gió, trắc trở. Nếu không gặp sát tinh thì có khả năng có kỹ năng chuyên môn, đặc biệt là trong ngành y dược. Tuy nhiên, nếu gặp sát tinh thì nên suy nghĩ đến việc gia nhập quân đội, cảnh sát. Gặp sao Liêm Kỵ càng thích hợp. Cung Phu Thê có chính tinh là Thất Sát Phá Quân Nếu có chính tinh là Phá Quân trong cung Phu Thê thì nam mệnh thường khắc vợ hoặc chia ly rồi lấy người khác, do đó nên kết hôn muộn để tránh những sóng gió, trắc trở. Thường xuyên gặp trở ngại và gần như xa cách với đối tác vì sở thích không hợp nhau, dễ dàng giận hờn và chia ly. Tuy nhiên, trong hạn cát thì có thể tái hợp. Nếu gặp lục cát tinh thì tình cảm có thể thiếu thú vị, trong trường hợp này thì nên chọn vợ hơi lớn tuổi hơn chồng hoặc không cần phải tuân thủ nghi lễ kết hôn chính thức, sau khi kết hôn thì có thể sống ở hai nơi khác nhau. Có Vũ Khúc đồng độ thì chủ về sinh li, có thêm Hoá Kỵ thì chủ về người phối ngẫu của đương số dễ bị tai nạn tật bệnh. Có Liêm Trinh cùng bay vào cung Phu Thê, đề phòng tình nhân bên ngoài. Có Tử Vi cùng bay vào cung Phu Thê thì nên lấy người lớn tuổi. Nếu gặp Lộc Tồn Hoá Lộc, ngược lại sẽ chủ về bất lợi gia đình, nam mệnh có thể bị vợ áp đảo, nữ mệnh có chồng gia trưởng, thích kiểm soát vợ. Phá Quân Tý Ngọ thì chủ về người cặp kè cương tình, vợ giành quyền chồng. Phá Quân Hoá Quyền thì vợ chồng cùng tuổi. Nếu gặp Phá Quân Dần Thân, nữ mệnh trước khi kết hôn có thể dễ dàng bỏ bê hôn ước, hoặc rơi vào tình trạng yêu người đã có vợ. Nam mệnh lại chọn được vợ có phẩm hạnh hiền thục. Dù nam hay nữ mệnh, mối quan hệ vợ chồng có thể gần hay xa, ít hoặc nhiều tùy vào trường hợp. Phá Quân thủ cung Thìn Tuất thì chủ về vợ cương tính, cung mệnh hoặc bản cung gặp sao Kỵ, Không, Tả Hữu thì dễ chia ly, nữ mệnh giúp chồng sự nghiệp, gánh vác gia đình. Một số phụ tinh ảnh hưởng đến cung Phu Thê Tả Phụ, Hữu Bật Người hôn phối từng trắc trở hôn nhân, hoặc lấy nhau mà không chính thức. Tuy nhiên nếu không gặp các sao sát tinh thì vợ chồng ân ái. Nếu gặp Khoa Lộc Quyền thì có thành tựu. Thêm Thái Dương nguyệt, Cự Môn, Thiên Cơ, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Vũ Sát dễ sinh ly. Hữu Bật cũng giống vậy. Có tình đào hoa, dễ có người thứ ba xe vào, độc tọa càng đúng. Hai người phụ nữ chung một chồng, gặp Thiên Cơ Âm càng đúng. Hữu Bật gặp Hoá Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp thì yếu sinh lý. Thiên Khôi, Thiên Việt Người phối ngẫu của đương số có gia thế không tầm thường. Khôi Việt thích các sao Phủ, Tướng, Tử Vi, Vũ, Tham, Phá, Thái Dương, Thái Âm, Tả, Hữu, Xương Khúc, Tam Hóa, Lộc và Mã. Người hôn phối có tính đào hoa và dễ gặp những người có địa vị cao hơn, là người khác giới. Nếu sao Kỵ gặp Xương Khúc thì họ sẽ có xu hướng đào hoa và dễ có tình nhân. Nếu người hôn phối có sao Khôi Việt ở cả hai cung Phu Thê và Phúc thì những người này cũng có xu hướng đào hoa và dễ có người thứ ba. Thiên Khôi, Thiên Việt trong cung Phu Thê Lộc Tồn Nữ mệnh cung Phu Thê có tứ sát, dễ làm vợ lẽ hay làm vợ thứ, có thêm Hoả Tinh, Linh Tinh Không Kiếp, hay Triệt không là cô độc. Ưa tam phương có Hoá Lộc hoặc Thiên Mã, giải cô đơn, còn nhờ người hôn phối mà có tiền, vợ chồng ân ái, nhưng dễ bị hiép đáp thì chủ về người phối ngẫu của đương số giỏi quản lý tiền bạc. Lộc tồn gặp lục sát, Tả Hữu, Phá Toái, Kiếp Sát, Không, Kỵ thì chủ về tình cảm bất hoà. Kình Dương, Đà La Nếu có Kình Đà trong cung Phu Thê thì nam mệnh chủ về anh tuấn, nữ mệnh xinh đẹp một vẻ khác lạ. Kình Đà cung Phu thì chủ về người hôn phối trong quân đội hoặc cảnh sát, hoặc nhân viên kỹ thuật, có thể kết hôn với người ngoại quốc. Kình Đà độc tọa chủ về người phối ngẫu của đương số bị thương hoặc phải phẫu thuật. Kình Đà gặp Liêm Trinh, Thái Âm, Đào Hoa, Đại Hao, dễ bỏ nhà theo tình nhân. Người hôn phối cô độc, rời xa quê hương Kết hôn muộn, lấn cấn trong hôn nhân. Hỏa Tinh, Linh Tinh Hỏa Linh rất ưa Kình Dương, cung mệnh tốt nhất, cung Phu thì có lúc phát rồi bại. Hỏa Linh lạc hãm thì chủ về người phối ngẫu của đương số vất vả. Hỏa tinh nhập miếu, gần ít xa nhiều, hoặc sự nghiệp người hôn phối có biến cố. Hỏa Linh nhập miếu gặp Tham Lang thì chủ về người phối ngẫu của đương số có tiền bạc, không có Tham Lang cũng được thong thả. Nam mệnh, nữ mệnh đều chủ về người hôn phối nóng nảy. Nếu gặp sát tinh dễ bối rối khó xử về tình cảm. Hỏa Linh ưa Hoá Lộc và Tham Lang. Hỏa Linh một ở Phúc, một ở Phu thì thành thân vội vàng, kết hôn với người mình không ngờ. Hỏa Linh một ở cung Phụ Mẫu, một ở cung Thiên Di thì chủ về chồng hoặc vợ tình cương cường. Văn Xương, Văn Khúc Xương Khúc có Thiên Cơ Âm cùng bay vào cung Phu Thê, xinh đẹp. Xương Khúc ưa cùng Tử Phủ, Thái Dương Thái Âm, Tướng, Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt. Xương Khúc gặp Khoa Lộc Quyền thì phú quý. Sao Văn Khúc gặp Liêm Trinh thì chủ về có tình nhân bên ngoài. Nếu gặp Phá Quân thì chủ về người phối ngẫu của đương số vất vả. Xương Khúc Hóa Kỵ, hôn nhân thiếu học thức. Xương Khúc yêu nhiều lần. Nếu gặp sát tinh ở mệnh cung hay phúc cung, không cát tường, ngoại tình. Người hôn phối của đương số có tài ăn nói, mang tính đào hoa. Xương Khúc đồng cung chủ về nhiều tình cảm nơi khuê phòng Xương Khúc một ở cung phu thê, một ở Thiên Di thì chủ về người hôn phối ở xa có thể ở nước ngoài, gặp sát tinh thì có người khác ở ngoài. Cung Tuất gặp sao Văn Xương thì chủ về dễ chia ly, Xương Khúc độc tọa dễ đào hoa. Địa Không, Địa Kiếp Có Không Kiếp chủ về sau kết hôn, tình cảm ngày càng lạnh nhạt. Không Kiếp có Thất Sát Phá Quân đồng cung, không có đào hoa, ít cơ hội quen biết người khác giới, nên nhờ người mai mối. Không Kiếp tại Ngọ, thành hôn bất ngờ. Không Kiếp nên phối hợp với Hỏa Tinh, Kình Dương, một tọa mệnh, một ở phu thê. Không Kiếp độc toạ, tình cảm và tiền tài đều không tốt. Không Kiếp gặp Kiếp Sát, trong tình yêu, chân thành nhưng nảy sinh thay đổi bất ngờ. Không Kiếp nên phối hợp với Đà La nhập miếu, một ở Mệnh, một ở Phu thê. Không Kiếp đồng cung, dù không phá hoại hôn nhân, dễ tăng tính chất đặc thù. Không Kiếp giáp cung Phu thì chủ về thất bại, chỉ có giáp với Vũ Khúc Hóa Kỵ thì cát. Hóa Lộc Nếu cung Phu Thê có Hoá Lộc đắc địa không hội với Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao, Hóa Kỵ lại được nhiều cát tinh củng chiếu thì chủ về nam lấy được vợ con nhà quan quý hay giàu có, nữ mệnh chủ về lấy được chồng quý, phát tài. Tuy nhiên nếu hội thêm các ác tinh thì vợ chồng có khắc, phân ly. Người phối ngẫu của đương số giỏi xã giao, có nhân duyên tốt, danh lợi đều tốt. Hoá Lộc không hội với Sát Kỵ thì hôn nhân được hôn nhân hạnh phúc. Người hôn phối của đương số có của cải hoặc có tài. Hoá Lộc thủ tại cung Phu Thê trong lá số tử vi Hóa Quyền Cung Phu Thê có Hoá Quyền thì có tính huống xảy ra là 1 bên bùng cháy, bên kia vẫn lạnh nhạt. Tốt thì có thể có được kết quả mỹ mãn. Dễ có thể lấy được người có tài, trong sự nghiệp là người cầm quyền hoặc tự sáng lập sự nghiệp, hoặc quen biết lúc mà đương số đã có danh vọng tương đối khá trong xã hội hoặc đã có nền tảng sự nghiệp. Hóa Khoa Hoá Khoa trong cung Phu Thê, nam mệnh chủ về lấy vợ nhỏ tuổi, thông minh xinh đẹp, nữ mệnh chủ về chồng tuấn tú phát đạt. Miếu vượng hội thêm Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thì càng tốt, hội các ác tinh tứ sát thì nam nữ có khắc. Người hôn phối của đương số có tài hoặc con nhà danh giá. Hóa Kỵ Hóa Kỵ khi xuất hiện trong cung Phu Thê thường gây ra tai họa cho hôn nhân, khiến cho vợ chồng không hòa thuận và thường xuyên tranh cãi. Các sao ở hãm địa Hóa Kỵ đa phần không mang lại may mắn, đặc biệt là các sao Vũ, Liêm, Cự, Xương và Khúc Kỵ. Tuy nhiên, khi xuất hiện ở cung Tý hoặc Sửu, trong miếu vượng và đồng cung với cát tinh, Hóa Kỵ lại trở nên may mắn hơn và được hưởng lợi từ nhiều cát tinh tam phương khác. Vì vậy, nếu có Hóa Kỵ ở cung này, nam nữ đều có thể tránh khỏi khắc phục bằng cách sống riêng hoặc muộn hôn. Nếu gặp phối ngẫu có Hóa Kỵ, đương số có thể mắc các bệnh về thần kinh, nghi ngờ, tự ti, lừa đảo, bệnh thương và đối mặt với khó khăn trong hôn nhân. Nếu cùng với Hội tứ sát, nam nữ đều có thể trở thành cô độc và không có hạnh phúc trong hôn nhân. Nếu nam mệnh có Hóa Kỵ ở cung Phu Thê, thì thường quan tâm đến thị phi, nghi ngờ không có căn cứ. Nữ mệnh cũng hóa kỵ ở phu thê, thường lo lắng và quản lý lời nói và hành động của người khác, thích đố kỵ và dễ gây chuyện. Vợ chồng đương số thường xuyên tranh cãi. Khi sao Hóa Kỵ kết hợp với các sao xấu khác, hậu quả sẽ nặng hơn. Cung Phu Thê là cung chỉ về vợ chồng, xem cung này cần liên hệ đến Mệnh Thân Phúc và cần phải chú trọng nhiều đến 4 sao Hồng Loan, Đào Hoa, Tả Hữu. Cung Phu Thê là một cung chính trong lá số tử vi, nói lên hạnh phúc của đời người, phải cân nhắc thật cẩn thận. Bài viết trên đây đã chia sẻ tổng quan nhất về cung Phu Thê, nếu muốn khám phá về cuộc đời mình thông qua lá số tử vi, truy cập ngay vào website
Khám phá sao Thất Sát trên mọi khía cạnh Sao Thất Sát thủ mệnh thuộc Dương Kim, ngôi thứ sáu của chòm Nam Đẩu, là Thượng tướng trong Đẩu số, là sao quyết định thành bại, và chuyên chủ về quyền bính - Luận về sao Thất Sát thì sao này là Kim do Hỏa hóa, là sao chủ về cô khắc hình sát trông coi chuyện sông chết, hội với Đế Tọa thì có uy quyền nếu không thì đêu hung, nhập mệnh thì người khi còn trẻ nước da trắng xanh, vê già thì màu hồng lẫn vàng, mắt to, mặt hình chữ nhật, nêu o miêu địa thì mập mạp, nếu hãm địa thì gầy gò ốm yêu, lại còn bị tàn tật, hoặc bị liệt nhẹ, tính nóng nảy, hỉ nộ I vô thường, làm việc thì tiên thoái bất thường, nếu miếu địa thì có mưu lược, gặp Tử Vi có thêm cát tinh thì có quvền sinh sát, làm chức quan võ thì có lợi nhất, có thêm Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt hội hợp là cực phẩm chi quý. Kỵ gặp Không Vong, vì sẽ không có uy lực, gặp thêm hung sát ở tứ sinh các cung Dần Thân Tỵ Hợi thì là người kinh doanh các loại thịt, nếu gặp hai sao Hình và Tù, thì chủ về thương tật đồng thời hình khắc cực nặng. Do đó Thất Sát nhập mệnh không cát tinh phù trợ, hành hạn gặp hung Sát, mà lưu niên không có cát tinh, thì chết bất ngờ hoặc chết yểu. Nếu thủ cung thân, bất kể là vượng hay nhược cũng bất kể người đó phú quý hay nghèo hèn, thì thời trẻ cũng chắc chắn phải nếm trải gian nan vất vả. - Thất Sát nhập cung Quan Lộc lại thêm cát tinh thì có vị trí quyền quý, nếu gặp hãm địa lại thêm sát tinh thì làm thợ thuyền hay đồ tể . Nhập cung tử tức thì cô đơn. Nhập cung phu thê thì về khắc. Hội Hình Tù ỏ cung điền trạch, thì thời trẻ cha mẹ gặp hình thương, lúc về già thì con cháu cô khắc, đồng thời cũng chú về không giữ lại tô nghiệp. Đồng cung với sát tinh ở cung tật ách thì khó tránh khỏi tàn tật. Nữ mệnh nhập miếu, có thêm cát tinh thì cũng là vượng phu ích tử, có chí khí của đàn ông, gặp hãm địa lại thêm có sát tinh xung phá thì phần nhiều là hình khắc, đồng thời không trong sạch, hạ tiện. Bí Kinh có câu “Thất Sát cư hãm địa, trầm ngâm phúc bất vinh” Thất Sát cư hãm địa, than thầm phúc chẳng vinh, là thế. Hành hạn mà gặp hội Đế Tọa, Lộc Mã có thể giải được tai ách của Thất Sát, như thân mệnh tam hợp nguyên có Thất Sát thủ chiếu, mà tuế hạn lại gặp Thất Sát, gọi là Thất Sát trùng phùng, nếu năm đó lưu niên Dương Đà xung chiêu hoặc hiệp thì ắt gặp hung họa, Sát nặng thì tử vong. Nêu tại Sao Mộc Dục, lại hội Đê Tướng Lộc lỏn củng chiếu mới có thể giải được tai á - Theo thì khi sao Thất Sát thủ mệnh coi bốn cung Dần Thân Tý Ngọ là nơi miếu lạc. ớ cung Ngọ Thân là cách “Thất Sát triều đẩu”, phần nhiều là vất vá lập nghiệp một mình, lo hết mọi việc cũng một mình, thành công rực rở. Ở cung Dần, Tý là cách “Thất Sát ngưỡng đẩu”, thành công cũng lớn nhưng phần nhiều là nhờ người mà quý hiên, được người khác dìu dắt nang đỡ, nhưng cũng không dựa vào tổ nghiệp, cùng có khi làm chức phó nhưng nắm quyền. - Sao này ở tật ách, chủ bệnh về phế kinh, tức giận tốn thương gan, bệnh lao, viêm thần kinh liên sườn, thổ huyết hoặc sản huyết, đại tràng rối loạn - Ở điền trạch nếu miếu địa thì chủ về giàu bộc phát, hàm địa thì phá bại. Bên cạnh nếu có lầu cao, đền chùa, miếu mạo, khu vực công cộng, nhà cũ dột nát hoặc đồi núi, tháp của chùa là nhập cục, Mộc Dục thì cát, hãm địa thì hung. 1. Vị trí của sao Thất Sát chiếu mệnh ở các cung − Miếu địa Dần, Thân, Tý, Ngọ. − Vượng địa Tỵ, Hợi. − Đắc địa Sửu, Mùi. − Hãm địa Mão, Dậu, Thìn, Tuất. Ý nghĩa tướng mạo khi sao Thất Sát thủ mệnh Sách vở không thể phân biệt Thất Sát đắc địa hay hãm địa về mặt phương diện tướng mạo. Theo Thái Thứ Lang đã cho biết người nào có Thất Sát ở Mệnh thì có thân hình nở nang, dáng hơi cao nhưng lại thô xấu, nước da xám hay đen giòn, khuôn mặt thường có nhiều vết, có mắt to và lồi. Nhiều sách đã cho rằng người ấy sẽ có nhiều râu, phụ nữ thì có nhiều lông. Ý nghĩa bệnh lý khi sao Thất Sát nhập hạn Vì Thất Sát không chỉ danh cụ thể một bộ phận nào trên cơ thể của con người nên không thể vị trí hóa được các bộ phận lâm bệnh. Tuy nhiên, dù Thất Sát ở đắc địa, thì Thất Sát vốn là một sao hung tinh, vì vậy khi đóng ở Tật thường bất lợi. − Sát Vũ đồng cung có bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị bệnh trĩ, nếu không thì chân tay có thể bị thương tích. − Sát Không Kiếp có thể bị ho lao, sưng phổi có mủ, phổi yếu. − Sát Kỵ Đà bệnh tật ở và tay chân. − Sát Hao Mộc Kỵ các bệnh ung thư. Tùy khi theo Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó có thể bị bệnh tật. Mức độ nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác. Ý nghĩa tính tình sao Thất Sát trong tử vi a. Nếu Thất Sát đắc địa Vốn là một sao võ, vì vậy Thất Sát là tiêu biểu cho rất nhiều võ tính đặc biệt là − Can đảm. − Uy dũng, oai phong. − Tính cách cương nghị, nóng nảy. − Rất hiếu thắng. − Đầu óc có mưu cơ và có tài quyền biến. Đây là một ngôi sao theo võ tướng đi rất tiên phong. Tuy nhiên, theo cách võ này, nếu muốn được hiển hách, thì phải đi cùng với sao cát tinh. Nếu như gặp hung, sát tinh thì − Rất tàn nhãn và bất nhân. − Đa sát, rất khát máu, và gieo nhiều tai họa, cũng như án mạng. Nếu như hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài có khả năng thu phục được cường đồ. Nếu ở hãm địa thì tính cách rất hung bạo, làm lọan, đảo chánh, theo tà phái. b. Nếu sao Thất Sát hãm địa − Tính tình đặc biệt hung bạo, làm càn và nóng nảy. − Rất gian xảo và độc ác. − Phụ nữ thì bạc tình, bạc nghĩa. Nếu gặp thêm hung, sát tinh, thì người đó là xếp vào hạng chọc trời khuấy nước, có thể làm loạn thiên hạ. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ của sao Thất Sát a. Nếu Thất Sát đắc địa − Được hưởng phú quí, đặc biệt là đối với bốn tuổi Giáp Canh Đinh Kỷ nếu gặp phải Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân thì phú quý rất cao. Các tuổi khác thường sẽ gặp nhiều khó khăn và thăng trầm. − Rất hiển đạt về võ nghiệp, đặc biệt có biệt tài về quân sự và giỏi về tác chiến. − Nữ mệnh thì can trường, tài giỏi, đảm lược và được phú quý. Nhưng sao Sát không lại không tương hợp với phụ nữ vì vậy dù đắc địa, cũng sẽ gặp rất nhiều bất hạnh trong gia đạo như khắc chồng, muộn chồng... Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa sẽ đưa đến nhiều nghịch cảnh như − Có nhiều bệnh tật. − Có thể bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn. − Có thể bị bắt bớ, hình tù. − Rất giàu sang cũng không bền. − Có giàu sang cũng có thể giảm thọ. Tóm lại, dù ở đắc địa, Thất Sát cũng sẽ không bảo đảm được công danh, tài lộc, hay phúc thọ dồi dào hoặc trong lâu dài hoặc vẹn toàn, huống hồ khi gặp phải các hung tinh khác. Theo đặc tính của sao này là rất uy dũng, nhưng cũng sẽ hàm chứa nhiều sự bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng. b. Nếu Thất Sát hãm địa Ở đây, những bất lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng sẽ tương tự như những chính tinh hãm địa khác. − Cô độc. − Khốn khó. − Phiêu bạt nơi xa quê hương. − Bị bệnh nan y. − Bị ngục tù. − Bị tai nạn khủng khiếp. − Yểu tử. Đặc biệt vì Thất Sát là sao võ tinh nên tai họa do Thất Sát hãm địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của Thất Sát hãm địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con, hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình – phải chịu cảnh góa bụa, lẻ mọn hoặc đa truân. Các bộ sao tốt − Sát, Tử – Vi ở Tỵ phú quí, uy quyền Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua. − Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm nam anh hùng quán thế, can đảm, thao lược. − Sát Hình đồng cung hay hội chiếu liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ. Các bộ sao xấu − Sát Tử Hỏa Tuyệt người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt. − Sát Liêm Sửu Mùi chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cô hay vì dao súng ám sát. − Sát hãm địa hay Phá hãm địa tha phương lập nghiệp người lắm nghề nhưng không tinh thục. − Sát Phá Tham, nữ Mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xương góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng. − Sát gặp Tứ Sát Kình Đà Linh Hỏa bị tật, chết trận rất thê thảm. − Sát Kình ở Ngọ chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ anh hùng cái thế. − Sát ở cung Thân yểu. − Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu ghét đàn bà, thích sống độc thân. Còn đàn bà thì đa tình, đa mang đau khổ nhiều lần. − Sát hãm gặp Hỏa Kình nghèo, làm nghề sát tinh. Tóm lại, các sao xấu đi với Thất Sát tại hãm địa, hiểm nguy rất nhiều và phải chết thê thảm. Sát là sao chỉ tương đối tốt nếu đắc địa, nhưng hết sức hung khi gặp sao xấu hoặc hãm địa. Hung, sát tinh không phải lúc nào cũng bảo trợ sao Sát, Phá, Liêm, Tham có nhiều trường hợp ngoại lệ. 3. Ý nghĩa của Thất Sát ở các cung Ý nghĩa sao Thất Sát ở cung Mệnh CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Sao Thất Sát Phú quý. Chức cao. lương cao Tài năng xuất chúng. Thân thể rắn chắc Tính tình nóng nảy. Lời nói không đi đôi với việc làm Trong lòng thường băn khoăn, bất an Sở trường ngoại giao. Nếm trải gian khổ Có mựu lược. Cố thể tích tụ tài sản. Một đời vinh hoa, nên làm công chức. Người sinh năm Giáp, Đinh. Kỳ. tài quan đều tốt Vũ Khúc. Phá Quân. Tham Lang hội cùng cung Tý, nhảy sông chết chim. Thiên Hình, Dương Nhẫn cùng chiếu, thích hợp lãm bác sĩ khoa ngoại, nha sĩ. Thêm Xương Khúc Nổi tiếng cả nước. Thêm Lục Sát Chết lúc còn ấu thơ, hoặc chết trận. Thêm Thất Cát Có phú quý, tài làm dại tướng. Thìn, Tuất Thất Sát Chức cao, lương cao. Thêm Lục Sát Chết lúc ấu thơ. Thêm Thất Cát Quan to, phú quý. Người sinh năm Canh, tài quan đều tốt. Nếm trải gian khổ. Nắm quyến sinh sát. Dần, Thân Thất Sát Cung Dần là ngưỡng đầu. Cung Thân là triều đầu, có mưu lược. Người sinh năm Giáp, Đinh, Kỷ tài quan đều tốt Nếm trải gian khổ Cố gắng vươn lên Cô độc Thêm Thất Cát Tài làm đại tướng Thêm Tứ Sát Tận trung với nước Sửu, Mùi Thất Sát, Sao Liêm Trinh Nên sớm rời bỏ quê hương đến tha hương phát triển. Không tránh khỏi vất vả, nếm đù mũi gian khổ. Thích văn chương nghệ thuật, có hửng thú vã sò thích 1 rộng rãi. Giỏi kiếm tiền. Kiếm ra tiền trong lúc náo loạn. Nên hợp tác với người khác dề kinh doanh, dựng nghiệp. Càng nên làm việc ò ngành kinh tế tài chính. Có thể tích lũy từ ít thành nhiều, trở nên giàu có. Dễ bị đồng sự ganh tị. Mão, Dậu Thất Sát, Sao Vũ Khúc Có lý tường, có chí khi. giỏi việc, tay trấng làm nên. phát tài. Thân thể dễ bị thương. Không sống thọ. Tỵ, Hợi Thất Sát, Sao Tử Vi Nắm đại quyền, có khí phách. Thích hợp Ịàm người tham mưu cao cấp. Tay tráng làm nên. Khẩu tài tốt, nói chuyện hay, nên làm ngành ngoại giao, hoặc tiếp tân, làm trung gian giao siêng sau lười Ý nghĩa Thất Sát ở cung Huynh Đệ CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Ngọ Thất Sát Anh em có ba nguời, tình cảm không tốt, anh chị em sức khỏe yếu, nhiều bệnh tật, tính tình cô độc, tính khí nóng nảy Thêm Lục Sát Anh em tình cảm không tốt đẹp, gây gây thương tích lẫn nhau. Thêm Thất Cát Anh chị em tình cảm tốt đẹp, rất thân mật, giúp đỡ nhau Sửu Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Anh em nên chỉ có một người. Dần, Thân Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Mão, Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Anh em chỉ có một người Thin, Tuất Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Tỵ, Hợi Thất Sát, Tử Vi Khắc với anh em. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Phu Thê - Đối phương không quan tâm đến gia đình lám mà nhiệt tình với sự nghiệp hơn. - Nữ mệnh thì chồng rất ngoan cố ưa giận dỗi, mặt lúc nào cũng khó đăm đăm khiến người ta cảm thấy sợ, thường rất xa cách người khác, thường làm mất hòa khí với người khác, cần vợ khéo léo hòa giải. - Nam mệnh thì sẽ cưới được vợ sáng suốt giỏi giang, mắt to, lưỡng quyền cao, mắc chứng hysteria, thậm chí còm măc chứng tâtm thần phân liệt, hoặc tự sát, ấy là vì tinh thần suy nhược, tính cách mạnh mẽ, nên không kềm được kích động. CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ, Thìn, Tuất Thất Sát Vợ chồng thường cãi nhau, người phối ngẫu chết trước. Thêm Lục Sát Phải kết hôn hai lẩn. Thêm Thất Cát Người phối ngẫu chết trước, nhưng khi tuổi đã già Ý nghĩa Thất Sát ở cung Tử Tức CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thất Sát Chỉ nên có một trai hoặc môt gái. Con cái đều mắc bênh về tuyến nội tiết. Thêm Lục Sát Con cái tính tình không tốt, làm nhà cửa suy bại hoặc vì nhiều bệnh mà phá tài. Thêm Thất Cát Có hai con, con cái thành đạt Sửu, Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Sinh hoạt tính dục quá độ. nhưng có một con Dần, Thân Thất Sát Chỉ nên có một con trai. Con cái thể chất không tốt. Thêm Lục Sát Cha con hoặc mẹ con có tình cảm không tốt. hoặc thường bị bệnh. Thêm Thất Cát Có một con trai. Mão Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Trong con cái có đứa tàn tật. Thìn Tuất Thất Sát Giống như Tý Ngọ. Tỵ Hợi Thất Sát, Tử Vi Có hai con. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Tài Bạch CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Thất Sát Có tiền nhờ tài vận, sẽ thành nhà giau. Thêm Hỏa Linh Sẽ được tiền bất ngờ. Thêm Xương Khúc Tài vận bình bình. Thêm sao Dương Nhẫn Có phát triển, có thể tích tài. Thêm Khổng Kiếp Nghèo khổ. Thêm Thất Cát Giàu nhỏ. Ngọ Thất Sát Thiên về tài vận. Sẽ được tiền bất ngờ. Thêm Hỏa Linh Có phát triển. Thêm Xương Khúc Tài vận bình bình. Thêm Dương Nhẫn Nghèo khổ. Thêm Không Kiếp Nghèo khổ. Thêm Thất Cát Giàu nhò Thìn, Tuất Thất Sát Thiên về tài vặn. Thêm Hỏa Linh Ở cung Thìn bình bình, ở cụng Tuất có phát triển Thêm Xương Khúc Ở cung Thìn có phát triển, ở cung Tuất bình bình. Thêm Dương Nhẫn Nghèo khổ. Thêm Không Kiếp Có mệnh giàu nhỏ. Dần, Thân Thất Sát Thiên về tài vận. Sẽ được tiên bât ngơ. Thêm Hỏa Linh Ở cung Dần có phát triển, ở cung Thân bình bình. Thêm Xương Khúc Ở cung Dần bình bình, ở cung Thân có phát triển Thêm Lục Sát Nghèo khổ. Thêm Thất Cát Giàu nhỏ. Sửu, Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Tài nguyên tuy không ổn định nhưng vẫn có thu nhập. Thích hợp kiếm tiền trong lúc rối loạn Mão Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Nên dùng phương pháp đặc biệt để kiếm tiền. Giống như cung Dần. Tỵ, Hợi Thất Sát, Tử Vi Có tiền bất ngờ Ý nghĩa Thất Sát ở cung Tật Ách CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thất Sát Bệnh trĩ. Bệnh đường ruột. Thêm Lục Sát Cà đời nhiều bệnh. Bị thương do tai nạn giao thông. Bất ngờ bị thương. Thêm Thất Cát Bệnh tình hơi nhẹ. Sửu Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Bệnh dạ dày. Bệnh mắt. Dần,Thân Thất Sát Giống như Tý Ngọ Mão, Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Phổi không tốt, Ho ra máu. Thìn, Tuất Thất Sát Giống như Tý Ngọ Tỵ, Hợi Thất Sát, Tử Vi Bệnh dạ dày. Tứ chi yếu ớt, dễ bị mệt. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Thiên Di CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thất Sát Ở xa nhà lao khổ, bất an Ở nhà ít hơn ở ngoài. Nên ra nước ngoài. Thêm Lục Sát Lưu lạc khấp nơi. vé già cỏ độc. lo lắng không yên. Thêm Thất Cát Thích hoạt động bẽn ngoài. Sửu Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Sống tha hương sẽ phát tài. Nên làm nghề buôn bán. Dần Thân Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Mão Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Thể xác lẫn tinh thần đều bận bịu. Nên hành động, hành động mới cát. Thìn Tuất Thất Sát Giống như Tý Ngọ Tỵ Hợi Thất Sát, Tử Vi Đến nơi xa sẽ đạt được nguyện vọng. Vạn sự toại chí. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Nô Bộc CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Ngọ Thất Sát Thuộc cấp bất lương, lừa mình. Thêm Lục Sát Của cải bị thuộc cấp chiếm đoạt Thêm Thất Cát Thuộc cấp kém còi. Sửu Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Hà khắc đối vớí thuộc cấp. Dẫn đến thuộc cấp phản bội. Dần Thân Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Mão Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Thuộc cấp oán hận mình. Thin Tuất Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Tỵ Hợi Thất Sát, Tử Vi Thuộc cấp có trợ lực. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Quan Lộc CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thất Sát Sẽ phát tài Thích hợp với nghề nông, lâm, thủy, sản Làm quân cảng càng tốt Phải trải qua một phen phấn đấu gian khổ Thêm Lục Sát Không thích hợp với công việc làm công ăn lương, thích hợp tự lực sáng tạo sự nghiệp, như xây dựng, kiến trúc Chết yểu, chết trận Thêm Thất Cát Thăng chức lớn và nắm quyền sinh sát. Phú quý hơn người. Sửu, Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Thích hợp làm quân cảnh. Công danh hiển đạt. Sẽ phú quý. Trải qua gian khổ. Dần, Thân Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Mão, Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Có quyền có quý có công danh. Thích hợp nghế kinh doanh. Không nên làm nghề có tính cách đẩu cơ. Tuổi trẻ gặp bất lợi. Thìn, Tuất Thất Sát Giống như Tý, Ngọ Tỵ, Hợi Thất Sát, Tử Vi Phù hợp làm ở xí nghiệp tư doanh hoặc là quân cảnh. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Điền Trạch CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý Ngọ Thít Sát Có tài vận bất ngờ. Đột nhiên có dược một khoản tiền lớn. Dùng dể mua rất nhiều bất động sản. Thêm Lục Sát Có tài vận bất ngờ. sẽ mua một ít bất động sản. Vì cần tiền gấp phải bán đi bất động sản. Thêm Thất Cát Về sau lại mua rất nhiều bất động sản. Sửu Mủi Thất Sát. Liêm Trinh Sẽ mua rất nhiếu bất động sản. Dấn Thân Thất Sát Giống như Tý Ngọ Mão Dậu Thất Sát. Vũ Khúc Bất động sản lúc mua lúc bán. Thin Tuất Thất Sát Giống như Tý Ngọ Tỵ Hợi Thất Sát, Tử Vi Sẽ có nhiều bất động sản Ý nghĩa sao Thất Sát ở cung Phúc Đức CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ Thất Sát Sinh hoạt tính dục bừa bãi Ban ngày đi làm đứng đắn, tối lại hay lao đến những nơi ăn chơi tìm thú vui. Phải trải qua một phen gian khổ Nữ mệnh tự nguyện đưa chân vào trụy lạc Sẽ phát tài Thêm Thất cát hoặc củng chiếu Phú quý xuất chúng. Quyền cao chức trọng Thêm Lục Sát Chết yểu, Tử trận Sửu, Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Tích thiểu thành đa trở thành giàu có. Có danh tiếng, có mưu lược. Mệnh vất vả. Dần, Thân Thất Sát Nếm trải gian khổ. Có mưu lược Thêm Thất Cát Có thể thăng lên thượng tướng Thêm Lục Sát Chết yểu, Tử trận Mão, Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Tuổi trẻ bất lợi. Cực nhọc. Phải trả giá đắt Tỵ, Hợi Thất Sát, Tử Vi Trước cực khổ sau an nhàn, về già đắc chí vui lòng. Ý nghĩa Thất Sát ở cung Phụ Mẫu CUNG VỊ SAO Ý NGHĨA Tý, Ngọ, Thìn, Tuất, Dần, Thân Thất Sát Còn nhỏ đã mồ côi cha hoặc mẹ Nên sớm bỏ nhà đi xứ khác để phát triển Thêm Lục Sát Cha mẹ không toàn vẹn Thêm Thất Cát Duyên phận bạc bẽo với cha mẹ Sửu Mùi Thất Sát, Liêm Trinh Duyên phận bạc bẽo với cha mẹ ngay từ thời ấu thơ Mão Dậu Thất Sát, Vũ Khúc Duyên phận bạc bẽo với cha mẹ. Sinh ly tử biệt. Ở nơi xa nhớ cha mẹ Lúc trẻ khắc cha mẹ Duyên phận bạc bẽo với cha hoặc mẹ Tỵ, Hợi Thất Sát, Tử Vi Duyên phận bạc bẽo với cha mẹ Chúc quý bạn có một ngày học tập và làm việc hiệu quả và may mắn. Vận mệnh nằm trong tay quý bạn, muốn tránh xui xẻo và họa tai. Mời quý bạn tham khảo tại đây 1
Liêm trinh Quyền Lộc – Hình ngục – Thứ đào hoa Dấu hiệu tình cảm không mỹ mãn, yêu khá sớm, phối ngẫu tính cương, dễ cực đoan, vợ chồng không hòa thuận. Dù không hội sát tinh cũng chủ vợ chồng tình cảm bạc, hoặc không hòa thuận. Nam khắc vợ tái hôn, nữ khắc chồng tái giá, hội tứ sát hóa Kỵ hình khắc đặc biệt hung, hỉ vào cung Thủy hoặc đồng chiếu củng chiếu với sao hành Thủy thì tai họa nhẹ. Liêm trinh hóa lộc, tuy rằng vợ chồng ân ái, tình cảm nồng nhiệt, nhưng phòng bản thân được hâm mộ. Liêm trinh hóa Kỵ, không những sẽ ly hôn, mà còn có nhiều tình cảm vướng mắc với người khác phái. Liêm Trinh Thiên tướng tại Tý Ngọ, thiên tướng thủy chế hóa hỏa của liêm trinh, không hội sát tinh, không khắc, đa phần chủ phối ngẫu có thành tựu, có thể sống với nhau đến già, nên muộn hôn. Hội sát tinh hình khắc sinh ly. Tử Cự môn Phu/thê Liêm trinh Thiên tướng Huynh Thiên lương Mệnh Thất sát Tài Tham lang Phụ Thiên đồng Tật Thái âm Phúc Vũ Di Tử vi Thiên phủ Nô Thiên cơ Quan Phá quân Điền Dương Liêm Trinh thất sát tại sửu mùi, nam mệnh chủ vợ tình tính cương nghị, không đủ dịu dàng. Hôn nhân không có gì thú vị, vợ chồng bất hòa hay tranh chấp, hội tứ sát hóa Kỵ tất ly hôn. Muộn hôn có thể tránh, những vẫn không mỹ mãn. Phúc Vũ Phá quân Điền Dương Quan Thiên phủ Nô Thiên cơ Thái âm Phụ Thiên đồng Di Tử vi Tham lang Mệnh Tật Cự môn Huynh Phu/ thê Liêm trinh Thất sát Tử Thiên lương Tài Thiên tướng Liêm trinh tại dần thân, phối ngẫu dữ dằn, cãi nhau không ngừng, phối ngẫu ngoại tình hay ? có thể tránh khắc, hội sát tinh hóa Kỵ thì vài độ kết hôn, hội Lộc tồn cũng khắc. Hội tả hữu xương khúc khôi việt, khó tránh cảnh tư thông, sinh ly. Phụ mẫu Thiên đồng Phúc đức Vũ Thiên phủ Điền trạch Dương Âm Quan lộc Tham lang Mệnh Phá quân Nô bộc Thiên cơ Cự môn Huynh đệ Thiên di Tử vi Thiên tướng Phu/Thê Liêm trinh Tử tức Thái âm Tài bạch Thất sát Tật ách Thái âm Thiên lương Liêm trinh phá quân tại mão dậu, hôn nhân không tốt, vợ chồng tình cảm ít, gia đình không có gì thú vị, hội sát tinh ly dị. Mệnh Thiên phủ Phụ mẫu Thiên đồng Thái âm Phúc đức Vũ khúc Tham lang Điền trạch Dương Cự môn Huynh đệ Quan lộc Thiên tướng Phu/thê Liêm Phá Nô bộc Thiên cơ Thiên lương Tử tức Tài bạch Tật ách Thiên di Tử vi Thất sát Liêm trinh thiên phủ tại thìn tuất, phối ngẫu cương cường, bất hòa, không hội sát tinh không khắc, hội 1 trong đà la hỏa linh hóa kỵ tất ly hôn, hội tả hữu xương khúc e ngoại tình, cũng ly hôn. Nô Thiên Cơ Di Tử vi Tật Tài Phá quân Quan Tử Điền Dương Lương Phu thê Liêm Phủ Phúc Vũ Tướng Phụ Đồng Cự Mệnh Tham lang Huynh đệ Thái Âm Liêm trinh tham lang tại tỵ hợi, nam nữ đều yêu sớm. Quan hệ hôn nhân không bình thường, không hội sát tinh cũng là điềm ly hôn, đôi bên đều có chuyện ngoại tình tư tình, người phối ngẫu đặc biệt phong lưu, hội sát tinh kết hôn nhiều lần. Phu thê Liêm Tham Huynh đệ Cự môn Mênh Thiên tướng Phụ Thiền đồng Thiên lương Tử Thái âm Phúc Vũ Thất sát Tài Thiên phủ Điền Dương Tật Di Tử vi Phá quân Nô Thiên cơ Quan
cung phu thất sát